Đơn vị sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số có được miễn tiền thuê đất không?

Chuyên viên pháp lý: Đặng Trần Trà My
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Đơn vị sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số có được miễn tiền thuê đất không? Tỷ lệ lao động có thay đổi nhưng không làm ảnh hưởng đến việc miễn tiền thuê đất thì có phải báo cáo?

Nội dung chính

    Đơn vị sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số có được miễn tiền thuê đất không?

    Căn cứ tại Điều 6 Thông tư 58/2017/TT-BTC quy định về miễn, giảm tiền thuê đất như sau:

    Điều 6. Miễn, giảm tiền thuê đất
    1. Nguyên tắc miễn, giảm:
    a) Chỉ xem xét miễn, giảm tiền thuê đất đối với diện tích đất sử dụng cho mục đích sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản.
    ...
    c) Người dân tộc thiểu số tại hợp đồng giao nhận khoán là người trực tiếp ký hợp đồng giao nhận khoán với đơn vị sử dụng lao động.
    ...
    2. Mức miễn, giảm:
    a) Đơn vị sử dụng lao động có sử dụng từ 30% đến dưới 50% lao động là người dân tộc thiểu số so với tổng số lao động có mặt làm việc thường xuyên tại đơn vị được giảm 50% tiền thuê đất trong năm đối với diện tích đất của đơn vị thuộc diện phải thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
    b) Đơn vị sử dụng lao động có sử dụng từ 50% lao động là người dân tộc thiểu số trở lên so với tổng số lao động có mặt thường xuyên làm việc tại đơn vị được miễn 100% tiền thuê đất trong năm đối với diện tích đất của đơn vị thuộc diện phải thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

    Theo đó, trong trường hợp đơn vị sử dụng lao động có sử dụng từ 30% lao động là người dân tộc thiểu số so với tổng số lao động có mặt làm việc thường xuyên tại đơn vị thì được giảm hoặc miễn tiền thuê đất trong năm như sau:

    - Sử dụng từ 30% đến dưới 50% lao động là người dân tộc thiểu số so với tổng số lao động có mặt làm việc thường xuyên tại đơn vị được giảm 50% tiền thuê đất trong năm đối với diện tích đất của đơn vị thuộc diện phải thuê đất.

    - Sử dụng từ 50% lao động là người dân tộc thiểu số trở lên so với tổng số lao động có mặt thường xuyên làm việc tại đơn vị được miễn 100% tiền thuê đất trong năm đối với diện tích đất của đơn vị thuộc diện phải thuê đất.

    Tuy nhiên, việc miễn, giảm tiền thuê đất này áp dụng đối với các đơn vị sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, có sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số cư trú hợp pháp trên địa bàn các tỉnh Tây Nguyên, khu vực miền núi, vùng đặc biệt khó khăn theo danh sách quy định tại Quyết định số 42/2012/QĐ-TTg.

    Đơn vị sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số có được miễn tiền thuê đất không? (Hình ảnh từ Internet)

    Tỷ lệ lao động có thay đổi nhưng không làm ảnh hưởng đến việc miễn tiền thuê đất thì có phải báo cáo?

    Căn cứ khoản 2 Điều 11 Thông tư 58/2017/TT-BTC quy định về miễn, giảm tiền thuê đất như sau:

    Điều 11. Miễn, giảm tiền thuê đất

    1. Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, thẩm định, quyết định miễn hoặc giảm tiền thuê đất cho đơn vị sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số cư trú tại khu vực miền núi, vùng đặc biệt khó khăn theo quy định tại Quyết định số 42/2012/QĐ-TTg sau khi được đơn vị sử dụng lao động cung cấp đầy đủ các thông tin sau:

    a) Công văn đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc cơ quan được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền quyết định cho miễn hoặc giảm tiền thuê đất cho đơn vị theo quy định tại Quyết định số 42/2012/QĐ-TTg;
    b) Số lao động là người dân tộc thiểu số, số lao động có mặt làm việc thường xuyên tại đơn vị;
    c) Hợp đồng lao động (hoặc hợp đồng giao, nhận khoán) giữa đơn vị sử dụng lao động và người lao động (bản sao có đóng dấu của đơn vị);
    d) Hợp đồng thuê đất đối với diện tích đất của đơn vị thuộc diện tích phải thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai (bản sao có đóng dấu của đơn vị).
    2. Hàng năm, nếu tỷ lệ lao động dân tộc thiểu số so với tổng số lao động có mặt làm việc thường xuyên tại đơn vị không thay đổi hoặc có thay đổi nhưng không làm ảnh hưởng đến mức miễn, giảm tiền thuê đất đã được cơ quan có thẩm quyền cấp tỉnh quyết định thì đơn vị chỉ gửi báo cáo về tình hình sử dụng lao động trong năm kế hoạch cho cơ quan liên quan biết để theo dõi.

    Như vậy, hàng năm nếu tỷ lệ lao động dân tộc thiểu số so với tổng số lao động có mặt làm việc thường xuyên tại đơn vị có thay đổi nhưng không làm ảnh hưởng đến việc miễn tiền thuê đất đã được cơ quan có thẩm quyền cấp tỉnh quyết định thì đơn vị chỉ gửi báo cáo về tình hình sử dụng lao động trong năm kế hoạch cho cơ quan liên quan biết để theo dõi.

    Nghĩa vụ chung của người sử dụng đất là gì?

    Căn cứ theo Điều 31 Luật Đất đai 2024 quy định về nghĩa vụ chung của người sử dụng đất như sau:

    - Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân thủ quy định khác của pháp luật có liên quan.

    - Thực hiện kê khai đăng ký đất đai; thực hiện đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

    - Thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật.

    - Thực hiện biện pháp bảo vệ đất; xử lý, cải tạo và phục hồi đất đối với khu vực đất bị ô nhiễm, thoái hóa do mình gây ra.

    - Tuân thủ quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến tài sản và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan.

    - Tuân thủ quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất.

    - Bàn giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất theo quy định của pháp luật.

     

    saved-content
    unsaved-content
    1