Có trường hợp nào được miễn tiền thuê đất cho cả thời gian thuê không? Thủ tục miễn giảm như thế nào?

Có trường hợp nào được miễn tiền thuê đất cho cả thời gian thuê không? Để được miễn tiền thuê đất thì cần phải thực hiện theo các nguyên tắc nào?

Nội dung chính

    Có trường hợp nào được miễn tiền thuê đất cho cả thời gian thuê không?

    Theo quy định tại Điều 39 Nghị định 103/2024/NĐ-CP về các trường hợp được miễn tiền thuê đất theo pháp luật như sau:

    - Hộ gia đình và cá nhân dân tộc thiểu số: Các hộ gia đình và cá nhân thuộc dân tộc thiểu số được sử dụng đất nông nghiệp sẽ được miễn tiền thuê đất nhằm khuyến khích sản xuất nông nghiệp và nâng cao đời sống.

    - Dự án đầu tư xây dựng nhà lưu trú công nhân: Các dự án đầu tư xây dựng nhà lưu trú cho công nhân trong khu công nghiệp cũng được miễn tiền thuê đất, góp phần tạo điều kiện tốt hơn cho lực lượng lao động.

    - Xây dựng hạ tầng đường sắt: Các công trình liên quan đến xây dựng hạ tầng đường sắt và các công trình công nghiệp phục vụ cho ngành đường sắt cũng được miễn tiền thuê đất, nhằm phát triển hệ thống giao thông vận tải.

    - Cơ sở hạ tầng phục vụ nông nghiệp: Những công trình hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản cũng nằm trong danh sách được miễn tiền thuê đất, nhằm thúc đẩy sản xuất và bảo vệ môi trường.

    - Công trình cấp nước và xử lý nước thải: Các công trình cung cấp nước sạch và xử lý nước thải ở đô thị và nông thôn được miễn tiền thuê đất để nâng cao chất lượng sống cho cộng đồng.

    - Trạm bảo dưỡng và bãi đỗ xe: Các trạm bảo dưỡng, sửa chữa xe và bãi đỗ xe phục vụ cho vận tải hành khách công cộng cũng được miễn, nhằm phát triển hệ thống giao thông công cộng.

    - Kết cấu hạ tầng cảng hàng không và sân bay: Những dự án liên quan đến phát triển cảng hàng không và sân bay cũng được miễn tiền thuê đất, hỗ trợ phát triển ngành hàng không.

    - Dự án hạ tầng giao thông theo hình thức đối tác công tư: Các dự án đầu tư hạ tầng giao thông được thực hiện theo hình thức đối tác công tư (PPP) cũng sẽ được miễn tiền thuê đất, nhằm khuyến khích đầu tư và phát triển hạ tầng giao thông.

    - Nhà ở xã hội và cải tạo chung cư: Nhà ở xã hội cho thuê và các dự án cải tạo chung cư cũng được miễn tiền thuê đất, hỗ trợ giải quyết nhu cầu về nhà ở cho người dân.

    - Diện tích đất không thuộc quốc phòng, an ninh: Các diện tích đất không nằm trong quy hoạch quốc phòng, an ninh và được sử dụng cho các mục đích khác liên quan cũng sẽ được miễn tiền thuê đất.

    Có trường hợp nào được miễn tiền thuê đất cho cả thời gian thuê không? Có trường hợp nào được miễn tiền thuê đất cho cả thời gian thuê không? (Hình từ Internet)

    Để được miễn tiền thuê đất đối với các đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất thì cần phải thực hiện theo các nguyên tắc nào?

    Căn cứ theo Điều 17 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định về các nguyên tắc đối với trường hợp được miễn tiền thuê đất đối với các đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất như sau:

    Nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với các đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất
    1. Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 18, Điều 19 Nghị định này chỉ được miễn hoặc giảm một lần trong trường hợp được Nhà nước giao đất để làm nhà ở hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất khác sang đất ở hoặc được công nhận vào mục đích đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai.
    2. Trong một hộ gia đình có nhiều thành viên thuộc đối tượng được giảm tiền sử dụng đất thì được cộng các mức giảm của từng thành viên thành mức giảm chung của cả hộ, nhưng mức giảm tối đa không vượt quá số tiền sử dụng đất phải nộp.
    3. Trong trường hợp người sử dụng đất thuộc đối tượng được hưởng cả miễn và giảm tiền sử dụng đất theo quy định thì được miễn tiền sử dụng đất. Trường hợp người sử dụng đất thuộc đối tượng được giảm tiền sử dụng đất nhưng có nhiều mức giảm khác nhau thì được hưởng mức giảm cao nhất.
    4. Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất chỉ được thực hiện trực tiếp với đối tượng được miễn, giảm.
    Việc giảm tiền sử dụng đất được tính trên số tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định tại các Điều 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Nghị định này. Người sử dụng đất nộp giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
    5. Không áp dụng miễn, giảm tiền sử dụng đất trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất.
    Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất trong trường hợp giao đất tái định cư thực hiện theo quy định tại Nghị định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
    6. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện người sử dụng đất đã được miễn, giảm tiền sử dụng đất nhưng không đáp ứng các điều kiện để được miễn, giảm tiền sử dụng đất (nếu có) theo quy định, sử dụng đất không đúng mục đích đã được ghi tại quyết định giao đất nhưng không thuộc trường hợp bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc người sử dụng đất đề nghị không áp dụng ưu đãi do không còn đáp ứng các điều kiện để được miễn, giảm thì phải nộp vào ngân sách nhà nước số tiền sử dụng đất đã được miễn, giảm. Việc thu hồi số tiền sử dụng đất đã được miễn, giảm thực hiện như sau:
    a) Số tiền sử dụng đất được miễn, giảm phải thu hồi được tính theo giá đất tại Bảng giá đất tại thời điểm Nhà nước ban hành quyết định giao đất cộng (+) với khoản tiền tương đương với tiền chậm nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về quản lý thuế từng thời kỳ.
    b) Thời gian tính tiền chậm nộp quy định tại điểm a khoản này tính từ thời điểm được miễn, giảm tiền sử dụng đất đến thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi số tiền sử dụng đất đã được miễn, giảm.
    c) Cơ quan Thuế thu hồi số tiền sử dụng đất đã được miễn, giảm.
    7. Trường hợp người sử dụng đất phải hoàn trả tiền sử dụng đất đã được miễn, giảm theo quy định tại khoản 6 Điều này thì được trừ (trường hợp đã được miễn tiền sử dụng đất) hoặc tiếp tục được trừ (trường hợp được giảm tiền sử dụng đất) đối với kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã ứng trước (nếu có) vào tiền sử dụng đất phải hoàn trả theo quy định tại khoản 2 Điều 94 Luật Đất đai và khoản 2, khoản 3 Điều 16 Nghị định này. Trường hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được tính vào chi phí đầu tư của dự án thì không được trừ vào tiền sử dụng đất.
    8. Đối với việc xác định miễn, giảm tiền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân thì địa bàn (vùng) có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, địa bàn (vùng) có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy định tại Điều 18, Điều 19 Nghị định này là thôn, xã, huyện theo quy định hoặc quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc của cơ quan, người được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao, phân cấp, ủy quyền.
    Việc xác định người nghèo được thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; việc xác định hộ gia đình hoặc cá nhân là người dân tộc thiểu số được thực hiện theo quy định hoặc quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
    9. Việc miễn tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư được thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở.
    Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng được thực hiện theo quy định của pháp luật về người có công.
    10. Trường hợp tổ chức trong nước đã được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật mà nay chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất hoặc chuyển nhượng dự án đầu tư gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì xử lý như sau:
    a) Tổ chức trong nước đã được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật mà nay chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật (bao gồm cả trường hợp chủ đầu tư dự án khi bán lại nhà ở xã hội sau 10 năm cho thuê theo quy định tại khoản 9 Điều 88 của Luật Nhà ở, Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở về phát triển và quản lý nhà ở xã hội) thì phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với số tiền sử dụng đất đã được miễn, giảm tại thời điểm giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 33 Luật Đất đai và phải nộp khoản tiền bổ sung đối với thời gian kể từ ngày được miễn, giảm tiền sử dụng đất đến ngày chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo mức tương đương với mức chậm nộp tiền sử dụng đất theo pháp luật về quản lý thuế từng thời kỳ.
    Việc tính số tiền sử dụng đất đã được miễn, giảm phải trả cho Nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 6, Điều 7 Nghị định này theo chính sách và giá đất tại thời điểm giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
    b) Trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng, xây dựng cơ sở lưu giữ tro cốt gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì thực hiện như sau:
    b1) Trường hợp số tiền sử dụng đất đã được miễn, giảm không tính vào giá chuyển nhượng và người nhận chuyển nhượng tiếp tục thực hiện dự án thì người nhận chuyển nhượng tiếp tục được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đầu tư cho thời gian còn lại của dự án.
    b2) Trường hợp người nhận chuyển nhượng không tiếp tục thực hiện dự án thì phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định đối với dự án sau khi chuyển nhượng. Trường hợp người chuyển nhượng đã thực hiện một phần nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất thì người nhận chuyển nhượng được kế thừa phần nghĩa vụ mà người chuyển nhượng đã nộp.

    Như vậy, hộ gia đình và cá nhân thuộc đối tượng được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất chỉ được thực hiện một lần khi được Nhà nước giao đất để xây nhà ở hoặc chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở. Nếu trong một hộ gia đình có nhiều thành viên đủ điều kiện giảm tiền sử dụng đất, mức giảm của từng thành viên sẽ được cộng lại nhưng không vượt quá số tiền phải nộp. Trường hợp người sử dụng đất đủ điều kiện cho cả miễn và giảm tiền sử dụng đất thì sẽ được miễn.

    Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất chỉ được thực hiện trực tiếp với đối tượng đủ điều kiện. Giảm tiền sử dụng đất sẽ được tính dựa trên số tiền phải nộp theo các quy định hiện hành. Trong trường hợp người sử dụng đất không đáp ứng điều kiện đã được miễn, giảm, họ sẽ phải hoàn trả số tiền này cho ngân sách nhà nước, kèm theo tiền chậm nộp từ thời điểm được miễn đến khi cơ quan nhà nước ra quyết định thu hồi.

    Các quy định về miễn, giảm tiền sử dụng đất cũng áp dụng cho các dự án đầu tư như xây dựng nhà ở xã hội và cho những đối tượng có công với cách mạng. Nếu tổ chức đã được miễn, giảm tiền sử dụng đất mà sau đó chuyển nhượng quyền sử dụng đất, họ sẽ phải nộp lại số tiền tương ứng với số tiền đã được miễn, giảm và khoản tiền bổ sung theo quy định pháp luật hiện hành.

    Thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất được quy định như thế nào?

    Căn cứ theo Điều 41Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất như sau:

    Trình tự, thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất
    1. Trường hợp được miễn tiền thuê đất thì không thực hiện thủ tục xác định giá đất, tính tiền thuê đất được miễn theo quy định tại khoản 3 Điều 157 Luật Đất đai. Người sử dụng đất được miễn tiền thuê đất không phải thực hiện thủ tục đề nghị miễn tiền thuê đất.
    2. Trường hợp giảm tiền thuê đất, căn cứ vào hồ sơ thuê đất của người thuê đất do Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai chuyển đến, đối tượng, mức giảm tiền thuê đất theo quy định, cơ quan thuế tính số tiền thuê đất phải nộp, số tiền thuê đất được giảm và ban hành quyết định giảm tiền thuê đất; cụ thể:
    a) Cục trưởng Cục thuế ban hành quyết định giảm tiền thuê đất đối với người thuê đất là tổ chức trong nước; người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài.
    b) Chi Cục trưởng Chi cục thuế, Chi cục thuế khu vực ban hành quyết định giảm tiền thuê đất đối với người thuê đất là hộ gia đình, cá nhân.
    Quyết định về việc giảm tiền thuê đất thực hiện theo Mẫu số 02 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

    Như vậy, khi được miễn tiền thuê đất, người sử dụng không cần thực hiện thủ tục xác định giá đất hay đề nghị miễn. Người sử dụng đất được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất không phải thực hiện thủ tục đề nghị miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.

    Căn cứ vào hồ sơ thuê đất từ Văn phòng đăng ký đất đai, cơ quan thuế sẽ xác định mức giảm và ban hành quyết định. Cục trưởng Cục thuế phụ trách giảm cho tổ chức trong nước và tổ chức nước ngoài, trong khi Chi Cục trưởng Chi cục thuế sẽ làm điều tương tự cho hộ gia đình và cá nhân, theo Mẫu số 02 tại Phụ lục II Nghị định.

    17