Định mức kinh tế - kỹ thuật điều tra rừng được quy định chung như thế nào? Tổng chi phí cho một nhiệm vụ điều tra rừng được tính ra sao?

Định mức kinh tế - kỹ thuật điều tra rừng được quy định chung như thế nào? Tổng chi phí cho một nhiệm vụ điều tra rừng được tính như thế nào?

Nội dung chính

    Ban hành Thông tư quy định định mức kinh tế kỹ thuật điều tra rừng được áp dụng từ ngày 22/06/2024?

    Ngày 19/4/2024, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn ban hành Thông tư 05/2024/TT-BNNPTNT quy định định mức kinh tế - kỹ thuật điều tra rừng, gồm:

    - Điều tra diện tích rừng

    - Điều tra trữ lượng rừng

    - Điều tra cấu trúc rừng

    - Điều tra tăng trưởng rừng

    - Điều tra tái sinh rừng

    - Điều tra lâm sản ngoài gỗ

    - Điều tra lập địa

    - Điều tra cây cá lẻ

    - Điều tra đa dạng hệ sinh thái rừng

    - Điều tra đa dạng thực vật rừng

    - Điều tra đa dạng động vật rừng có xương sống

    - Điều tra côn trùng rừng và sâu bệnh hại rừng

    - Điều tra sinh khối và trữ lượng các-bon rừng

    - Điều tra, đánh giá rừng theo chu kỳ.

    Định mức kinh tế - kỹ thuật điều tra rừng được quy định chung như thế nào? Tổng chi phí cho một nhiệm vụ điều tra rừng được tính ra sao? (Hình từ Internet)

    Định mức kinh tế - kỹ thuật điều tra rừng được quy định chung như thế nào?

    Căn cứ Điều 4 Thông tư 05/2024/TT-BNNPTNT quy định chung về định kinh tế - kỹ thuật:

    Quy định chung về định mức kinh tế - kỹ thuật
    1. Căn cứ vào điều kiện cụ thể từng nơi và biện pháp kỹ thuật, áp dụng hệ số điều chỉnh (K) để tính toán mức hao phí lao động cần thiết cho từng hạng mục công việc khi lập đề cương, dự toán.
    2. Việc áp dụng định mức kinh tế - kỹ thuật tuân thủ yêu cầu được quy định trong tiêu chí, tiêu chuẩn, quy chuẩn, hướng dẫn kỹ thuật được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
    3. Chi phí và hệ số được áp dụng trong điều tra rừng:
    a) Hệ số lương cấp bậc theo quy định; phụ cấp lưu động; phụ cấp nghề độc hại, nguy hiểm; bảo hiểm xã hội; bảo hiểm y tế; bảo hiểm thất nghiệp; đoàn phí công đoàn;
    ...

    Như vậy, định mức kinh tế - kỹ thuật điều tra rừng được quy định chung như sau:

    - Căn cứ vào điều kiện cụ thể từng nơi và biện pháp kỹ thuật, áp dụng hệ số điều chỉnh (K) để tính toán mức hao phí lao động cần thiết cho từng hạng mục công việc khi lập đề cương, dự toán.

    - Việc áp dụng định mức kinh tế - kỹ thuật tuân thủ yêu cầu được quy định trong tiêu chí, tiêu chuẩn, quy chuẩn, hướng dẫn kỹ thuật được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.

    - Chi phí và hệ số được áp dụng trong điều tra rừng:

    + Hệ số lương cấp bậc theo quy định; phụ cấp lưu động; phụ cấp nghề độc hại, nguy hiểm; bảo hiểm xã hội; bảo hiểm y tế; bảo hiểm thất nghiệp; đoàn phí công đoàn;

    + Hệ số khó khăn là hệ số dùng để điều chỉnh mức lao động thực địa khi người lao động thực hiện công việc tại hiện trường có mức độ khó khăn khác nhau;

    + Mức lao động kỹ thuật ngừng nghỉ việc do thời tiết của lao động kỹ thuật thực địa.

    - Chi phí máy móc, thiết bị điều tra rừng không quá 5% chi phí công lao động.

    - Chi phí vật tư dụng cụ, điện nước, thông tin liên lạc không quá 5% chi phí công lao động.

    Tổng chi phí cho một nhiệm vụ điều tra rừng được tính ra sao?

    Căn cứ Mục 3 Phần 1 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BNNPTNT quy định tổng chi phí cho một nhiệm vụ điều tra rừng được tính như sau:

    T = T1 + T2 + VAT

    Trong đó:

    T: Tổng chi phí cho một nhiệm vụ điều tra rừng.

    T1: chi phí thực hiện nhiệm vụ

    T2: chi phí quản lý của chủ đầu tư

    VAT: thuế giá trị gia tăng

    [1] Chi phí thực hiện nhiệm vụ (T1)

    T1 = P1 + P2 + P3 + P4 + P5 + P6 + P7 + P8 + P9 + P10 + P11 + P12

    Trong đó:

    - P1: chi phí công tác chuẩn bị

    - P2: chi phí công tác thực địa

    - P3: chi phí kiểm tra, nghiệm thu thực địa :

    P3 = P2 * 7%

    - P4: chi phí lán trại:

    P4 = P2 * 2%

    - P5: chi phí công tác nội nghiệp

    - P6: chi phí kiểm tra, nghiệm thu nội nghiệp:

    P6 = P5 * 15%

    - P7: chi phí phục vụ:

    P7 = (P1 + P2 + P3 + P4 + P5 + P6) * 6,7%

    - P8: chi phí quản lý của đơn vị thực hiện3 :

    P8 = (P1 + P2 + P3 + P4 + P5 + P6 + P7) * 12%

    - P9: chi phí máy móc, thiết bị điều tra rừng 

    P9 = (P1 + P2 + P3 + P4 + P5 + P6 + P7 + P8) * 5%

    - P10: chi phí vật tư dụng cụ, điện nước, thông tin liên lạc

    P10 = (P1 + P2 + P3 + P4 + P5 + P6 + P7 + P8) * 5%

    - P11: các chi phí khác (nếu có)

    - P12: thu nhập chịu thuế tính trước:

    P12 = (P1 + P2 + P3 + P4 + P5 + P6 + P7 + P8 + P9 + P10 + P11) * 5,5%

    [2] Chi phí quản lý của chủ đầu tư (T2): áp dụng theo quy định về quản lý dự án không quá 7% chi phí thực hiện nhiệm vụ (T1).

    [3] Thuế giá trị gia tăng (VAT): theo quy định hiện hành

    13