Điều kiện để tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất từ 01/7/2025 là gì?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Hà Đức Thiện
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Điều kiện để tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất từ 01/7/2025 là gì? Thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất là khi nào?

Nội dung chính

    Điều kiện để tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất từ 01/7/2025 là gì?

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 10 Nghị định 158/2025/NĐ-CP quy định về điều kiện tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất:

    Điều 10. Tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 37 của Luật Bảo hiểm xã hội
    1. Người sử dụng lao động được xem xét tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất khi thuộc một trong các trường hợp sau:
    a) Gặp khó khăn khi thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc do khủng hoảng, suy thoái kinh tế hoặc thực hiện chính sách của Nhà nước khi tái cơ cấu nền kinh tế hoặc thực hiện cam kết quốc tế;
    b) Gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, mất mùa.
    2. Điều kiện tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất:
    Người sử dụng lao động thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này và đáp ứng một trong các điều kiện dưới đây thì người sử dụng lao động và người lao động được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất:
    a) Phải tạm dừng sản xuất, kinh doanh từ 30 ngày trở lên và không bố trí được việc làm cho người lao động, trong đó số lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc phải tạm thời nghỉ việc từ 50% trở lên so với tổng số lao động có mặt trước khi tạm dừng sản xuất, kinh doanh;
    b) Bị thiệt hại trên 50% tổng giá trị tài sản do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, mất mùa gây ra, không kể giá trị tài sản là đất hoặc không bố trí được việc làm cho người lao động, trong đó số lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc phải tạm thời nghỉ việc từ 50% trở lên so với tổng số lao động có mặt trước khi thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, mất mùa.
    ...

    Như vậy điều kiện tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất là khi người sử dụng lao động thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 158/2025/NĐ-CP và đáp ứng một trong các điều kiện dưới đây thì người sử dụng lao động và người lao động được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất:

    - Phải tạm dừng sản xuất, kinh doanh từ 30 ngày trở lên và không bố trí được việc làm cho người lao động, trong đó số lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc phải tạm thời nghỉ việc từ 50% trở lên so với tổng số lao động có mặt trước khi tạm dừng sản xuất, kinh doanh;

    - Bị thiệt hại trên 50% tổng giá trị tài sản do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, mất mùa gây ra, không kể giá trị tài sản là đất hoặc không bố trí được việc làm cho người lao động, trong đó số lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc phải tạm thời nghỉ việc từ 50% trở lên so với tổng số lao động có mặt trước khi thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, mất mùa.

    Điều kiện để tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất từ 01/7/2025 là gì?

    Điều kiện để tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất từ 01/7/2025 là gì? (Hình từ Interent)

    Thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất là bao lâu?

    Căn cứ theo khoản 3 Điều 10 Nghị định 158/2025/NĐ-CP quy định về thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất như sau:

    Điều 10. Tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 37 của Luật Bảo hiểm xã hội
    ...
    3. Thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất:
    a) Thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất theo tháng và không quá 12 tháng tính từ tháng người sử dụng lao động có văn bản đề nghị gửi cơ quan bảo hiểm xã hội. Trong thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất, người sử dụng lao động vẫn phải đóng vào quỹ ốm đau và thai sản, quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
    Trường hợp trong thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất mà người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí, tử tuất hoặc chấm dứt hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động và người lao động hoặc thân nhân người lao động thực hiện đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng để giải quyết chế độ cho người lao động, thân nhân người lao động hoặc xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động;
    b) Hết thời hạn tạm dừng đóng quy định tại điểm a khoản này, người sử dụng lao động và người lao động tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng. Thời hạn đóng bù chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng tiếp theo tháng kết thúc việc tạm dừng đóng, số tiền đóng bù của những tháng tạm dừng đóng bằng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Điều 33 và Điều 34 của Luật Bảo hiểm xã hội.
    Trường hợp sau thời hạn đóng bù chậm nhất, người sử dụng lao động và người lao động mới đóng bù cho những tháng tạm dừng đóng thì thực hiện theo quy định tại Điều 40 và Điều 41 của Luật Bảo hiểm xã hội.
    ...

    Như vậy thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất theo tháng và không quá 12 tháng tính từ tháng người sử dụng lao động có văn bản đề nghị gửi cơ quan bảo hiểm xã hội. Trong thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất, người sử dụng lao động vẫn phải đóng vào quỹ ốm đau và thai sản, quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

    Thẩm quyền xác định số lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tạm thời nghỉ việc thuộc về cơ quan nào?

    Căn cứ theo khoản 4 Điều 10 Nghị định 158/2025/NĐ-CP như sau:

    Điều 10. Tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 37 của Luật Bảo hiểm xã hội
    ...
    4. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục xác định số lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tạm thời nghỉ việc, giá trị tài sản bị thiệt hại quy định tại khoản 2 Điều này được quy định như sau:

    a) Thẩm quyền xác định số lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tạm thời nghỉ việc đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân địa phương quản lý do cơ quan nội vụ địa phương xác định; đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp thuộc bộ, ngành trung ương quản lý do bộ, ngành xác định, số lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tạm thời nghỉ việc được tính so với tổng số lao động có mặt trước khi tạm dừng sản xuất, kinh doanh hoặc trước khi thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, mất mùa.

    b) Người sử dụng lao động thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, làm văn bản đề nghị kèm theo danh sách lao động tại thời điểm trước khi tạm dừng sản xuất, kinh doanh và tại thời điểm đề nghị; danh sách lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc phải tạm thời nghỉ việc.

    Người sử dụng lao động thuộc đối tượng quy định tại điểm b khoản 2 Điều này bị thiệt hại trên 50% tổng giá trị tài sản, làm văn bản đề nghị kèm theo Báo cáo kiểm kê tài sản gần nhất trước thời điểm bị thiệt hại; Biên bản kiểm kê tài sản bị thiệt hại do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, mất mùa. Trường hợp không bố trí được việc làm cho người lao động, trong đó số lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc phải tạm thời nghỉ việc từ 50% trở lên so với tổng số lao động có mặt trước khi thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, mất mùa thì làm văn bản đề nghị kèm theo danh sách lao động tại thời điểm trước khi thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, mất mùa và tại thời điểm đề nghị; danh sách lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc phải tạm thời nghỉ việc;
    c) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động, cơ quan quy định tại điểm a khoản này có trách nhiệm xem xét, xác định và có văn bản trả lời người sử dụng lao động.
    ...

    Như vậy theo quy định nêu trên thì thẩm quyền xác định số lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tạm thời nghỉ việc đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp Ủy ban nhân dân địa phương quản lý sẽ do cơ quan nội vụ địa phương xác định.

    Đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp thuộc bộ, ngành trung ương quản lý do bộ, ngành xác định.

    saved-content
    unsaved-content
    1