Điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để đầu tư xây dựng nhà ở thương mại cấp tỉnh từ 25/8/2025

Chuyên viên pháp lý: Cao Thanh An
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để đầu tư xây dựng nhà ở thương mại cấp tỉnh. Ai có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức trong nước?

Nội dung chính

    Điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để đầu tư xây dựng nhà ở thương mại cấp tỉnh từ 25/8/2025

    Căn cứ Mục 1.A Phần II Thủ tục ban hành kèm theo Quyết định 3380/QĐ-BNNMT năm 2025 quy định điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để đầu tư xây dựng nhà ở thương mại cấp tỉnh từ 25/8/2025 như sau:

    (1) Điều kiện chung đối với người được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất:

    - Ký quỹ hoặc các hình thức bảo đảm khác theo quy định của pháp luật về đầu tư.

    - Có năng lực tài chính để bảo đảm việc sử dụng đất theo tiến độ của dự án đầu tư và điều kiện khác theo quy định của pháp luật có liên quan.

    - Không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai hoặc có vi phạm quy định của pháp luật về đất đai nhưng đã chấp hành xong quyết định, bản án đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền tại thời điểm đề nghị giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Việc xác định người sử dụng đất vi phạm quy định của pháp luật về đất đai áp dụng đối với tất cả các thửa đất đang sử dụng trên địa bàn cả nước.

    (2) Điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại:

    - Có quyền sử dụng đất ở hoặc đất ở và đất khác.

    - Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch được lập theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương và không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.

    - Có văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đầu tư.

    (3) Yêu cầu

    Đối với trường hợp gia hạn sử dụng đất trong năm cuối của thời hạn sử dụng đất, người sử dụng đất có nhu cầu gia hạn sử dụng đất phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn chậm nhất là 06 tháng trước khi hết thời hạn sử dụng đất.

    Đối với trường hợp đất chuyên trồng lúa phải chuyển sang mục đích phi nông nghiệp thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức nộp cụ thể nhưng không thấp hơn 50% số tiền được xác định theo diện tích đất chuyên trồng lúa phải chuyển sang mục đích phi nông nghiệp nhân với giá của loại đất trồng lúa tính theo Bảng giá đất tại thời điểm chuyển mục đích sử dụng đất.

    Điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để đầu tư xây dựng nhà ở thương mại cấp tỉnh từ 25/8/2025

    Điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để đầu tư xây dựng nhà ở thương mại cấp tỉnh từ 25/8/2025 (Hình từ Internet)

    Thủ tục điều chỉnh quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất do sai sót không nộp tiền sử dụng đất

    Căn cứ Mục 1,3 Chương III Phần III Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP được đính chính bởi Mục 3 Phụ lục ban hành kèm theo khoản 7 Điều 1 Quyết định 2418/QĐ-BNNMT năm 2025 quy định Thủ tục điều chỉnh quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất do sai sót không nộp tiền sử dụng đất như sau:

    Thủ tục điều chỉnh quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất do sai sót không nộp tiền sử dụng đất như sau:

    - Người đề nghị điều chỉnh quyết định giao đất/cho thuê đất/cho phép chuyển mục đích sử dụng đất làm đơn theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định này nộp cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị định 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;

    - Cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và môi trường thực hiện:

    + Giao Văn phòng đăng ký đất đai hoặc chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cung cấp thông tin về cơ sở dữ liệu đất đai, lập trích lục bản đồ địa chính thửa đất đối với trường hợp hồ sơ đầy đủ và hợp lệ;

    + Hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung trích đo địa chính thửa đất đối với thửa đất tại nơi chưa có bản đồ địa chính theo quy định hoặc làm lại hồ sơ hoặc bổ sung hồ sơ và nộp lại cho cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và môi trường đối với trường hợp hồ sơ không đầy đủ, không hợp lệ;

    + Rà soát, kiểm tra hồ sơ; kiểm tra thực địa;

    + Hoàn thiện hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định điều chỉnh quyết định giao đất/cho thuê đất/cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Hồ sơ gồm: đơn và giấy tờ quy định tại khoản 5 thủ tục này; trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất, tờ trình theo Mẫu số 25 ban hành kèm theo Nghị định này kèm theo dự thảo quyết định điều chỉnh quyết định giao đất/cho thuê đất/cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 08 ban hành kèm theo Nghị định này;

    - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét ban hành quyết định điều chỉnh quyết định giao đất/cho thuê đất/cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;

    - Cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và môi trường ký hoặc trình cấp có thẩm quyền ký cấp Giấy chứng nhận và thực hiện các công việc quy định tại khoản 4 Điều 228 Luật Đất đai 2024 mà không ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất; việc bàn giao đất trên thực địa thực hiện theo Mẫu số 24 ban hành kèm theo Nghị định này;

    - Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.

    Ai có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức trong nước?

    Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 9 Nghị định 151/2025/NĐ-CP được đính chính bởi khoản 2 Điều 1 Quyết định 2418/QĐ-BNNMT năm 2025 quy định như sau:

    Điều 9. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân quyền, phân cấp cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
    1. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của Luật Đất đai và các nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện, bao gồm:
    [...]
    d) Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 123 Luật Đất đai trừ các trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân quyền, phân cấp cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quy
    định tại khoản 3 Điều 10 Nghị định này;
    [...]

    Dẫn chiếu đến khoản 1 Điều 123 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 123. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
    1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
    a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức trong nước;
    [...]

    Như vậy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là người quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức trong nước (theo phân quyền từ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) trừ các trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân quyền, phân cấp cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quy định tại khoản 3 Điều 10 Nghị định 151/2025/NĐ-CP.

    saved-content
    unsaved-content
    1