Hướng dẫn cách viết Đơn đề nghị miễn, giảm tiền thuê nhà Mẫu số 07 theo Nghị định 286 2025 NĐ CP

Hướng dẫn cách viết Đơn đề nghị miễn, giảm tiền thuê nhà Mẫu số 07 theo Nghị định 286 2025 NĐ CP

Nội dung chính

    Hướng dẫn cách viết Đơn đề nghị miễn, giảm tiền thuê nhà Mẫu số 07 theo Nghị định 286 2025 NĐ CP

    Đơn đề nghị miễn, giảm tiền thuê nhà được thực hiện Mẫu số 07 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 286/2025/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công

    Đơn đề nghị miễn, giảm tiền thuê nhà Mẫu số 07 Tải về

     

    Sau đây là hướng dẫn cách viết Đơn đề nghị miễn, giảm tiền thuê nhà Mẫu số 07 theo Nghị định 286 2025 NĐ CP cụ thể:

    (1) Tên tổ chức quản lý, kinh doanh nhà.

    (2) Ghi thông tin về Hợp đồng thuê nhà.

    (3) Ghi đầy đủ các hồ sơ, tài liệu chứng minh thuộc đối tượng ưu tiên.

    Hướng dẫn cách viết Đơn đề nghị miễn, giảm tiền thuê nhà Mẫu số 07 theo Nghị định 286 2025 NĐ CP

    Hướng dẫn cách viết Đơn đề nghị miễn, giảm tiền thuê nhà Mẫu số 07 theo Nghị định 286 2025 NĐ CP (Hình từ Internet)

    Đối tượng nào được giảm 60% tiền thuê nhà ở xã hội thuộc tài sản công phải nộp?

    Căn cứ tại điểm b khoản 3 Điều 36 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở xã hội thuộc tài sản công như sau:

    Điều 36. Việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở xã hội thuộc tài sản công
    [...]
    2. Đối tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở xã hội thuộc tài sản công bao gồm:
    a) Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;
    b) Hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo quy định về chuẩn nghèo, cận nghèo theo quy định của pháp luật;
    c) Đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định của pháp luật thuộc diện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội.
    3. Mức miễn, giảm tiền thuê nhà ở
    a) Đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều này được giảm tiền thuê nhà theo tỷ lệ quy định tại các văn bản hướng dẫn biện pháp thi hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;
    b) Đối tượng quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này được giảm 60% tiền thuê nhà ở phải nộp; riêng đối với hộ gia đình nghèo, cận nghèo thì mức giảm này được tính cho cả hộ gia đình (không tính cho từng thành viên trong hộ gia đình).

    Theo đó, đối tượng được giảm 60% tiền thuê nhà ở xã hội thuộc tài sản công phải nộp bao gồm:

    - Hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo quy định về chuẩn nghèo, cận nghèo theo quy định của pháp luật;

    - Đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định của pháp luật thuộc diện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội.

    Lưu ý: Riêng đối với hộ gia đình nghèo, cận nghèo thì mức giảm này được tính cho cả hộ gia đình (không tính cho từng thành viên trong hộ gia đình).

    Việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở xã hội thuộc tài sản công thực hiện theo nguyên tắc nào?

    Căn cứ tại khoản 1 Điều 36 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở xã hội thuộc tài sản công như sau:

    Điều 36. Việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở xã hội thuộc tài sản công
    1. Việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở xã hội thuộc tài sản công thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
    a) Người được miễn, giảm tiền thuê nhà ở phải là người có tên trong Hợp đồng thuê nhà ở (bao gồm người đại diện đứng tên trong Hợp đồng và các thành viên khác có tên trong Hợp đồng thuê nhà);
    b) Việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở chỉ xét một lần cho người thuê;
    c) Trường hợp một người thuộc đối tượng được hưởng nhiều chế độ miễn, giảm tiền thuê nhà ở thì chỉ được hưởng mức cao nhất;
    d) Trường hợp trong một hộ gia đình có từ hai người trở lên đang thuê nhà ở thuộc diện được giảm tiền thuê thì được miễn tiền thuê nhà ở.
    [...]

    Theo đó, việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở xã hội thuộc tài sản công thực hiện theo nguyên tắc sau:

    - Người được miễn, giảm tiền thuê nhà ở phải là người có tên trong Hợp đồng thuê nhà ở (bao gồm người đại diện đứng tên trong Hợp đồng và các thành viên khác có tên trong Hợp đồng thuê nhà);

    - Việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở chỉ xét một lần cho người thuê;

    - Trường hợp một người thuộc đối tượng được hưởng nhiều chế độ miễn, giảm tiền thuê nhà ở thì chỉ được hưởng mức cao nhất;

    - Trường hợp trong một hộ gia đình có từ hai người trở lên đang thuê nhà ở thuộc diện được giảm tiền thuê thì được miễn tiền thuê nhà ở.

    Ai có thẩm quyền quyết định giá thuê nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng vốn đầu tư công, nguồn tài chính công đoàn?

    Căn cứ theo khoản 4 Điều 86 Luật Nhà ở 2023 quy định cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 14 Luật Nhà ở 2023 quyết định giá thuê, giá thuê mua nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng vốn đầu tư công, nguồn tài chính công đoàn.

    Do đó, căn cứ theo Điều 14 Luật Nhà ở 2023 quy định cơ quan có thẩm quyền quyết định giá thuê nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng vốn đầu tư công, nguồn tài chính công đoàn cụ thể như sau:

    (1) Bộ Xây dựng là đại diện chủ sở hữu đối với nhà ở công vụ, nhà ở xã hội được đầu tư bằng vốn ngân sách trung ương; nhà ở sinh viên do cơ sở giáo dục công lập trực thuộc Bộ Xây dựng đang quản lý.

    (2) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an là đại diện chủ sở hữu đối với nhà ở công vụ, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an mua hoặc đầu tư xây dựng, nhà ở sinh viên do cơ sở giáo dục công lập trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đang quản lý.

    - Đối với nhà ở thuộc trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 13 Luật Nhà ở 2023 do Bộ Quốc phòng đang quản lý cho thuê thì Bộ Quốc phòng là đại diện chủ sở hữu nhà ở, trừ trường hợp chuyển giao nhà ở này cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý theo quy định của pháp luật.

    (3) Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương khác (sau đây gọi chung là cơ quan trung ương) là đại diện chủ sở hữu đối với nhà ở công vụ, nhà ở sinh viên do cơ sở giáo dục công lập trực thuộc cơ quan đó đang quản lý.

    (4) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là đại diện chủ sở hữu nhà ở được đầu tư bằng nguồn vốn quy định tại khoản 1 Điều 113 Luật Nhà ở 2023 do địa phương quản lý và nhà ở được giao quản lý trên địa bàn.

    Chuyên viên pháp lý Nguyễn Mai Bảo Ngọc
    saved-content
    unsaved-content
    1