Thứ 6, Ngày 01/11/2024

Diện tích tối thiểu tách thửa Quận 4 áp dụng từ ngày 31/10/2024

Ngày 31/10/2024 UBND Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định 100/2024/QĐ-UBND theo đó diện tích tối thiểu tách thửa Quận 4 được quy định như thế nào?

Nội dung chính

    Diện tích tối thiểu tách thửa Quận 4 áp dụng từ ngày 31/10/2024

    Ngày 31/10/2024, Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đã ban hành Quyết định 100/2024/QĐ-UBND TPHCM, quy định chi tiết các điều kiện về tách thửa và hợp thửa đất, cũng như diện tích tối thiểu tách thửa cần thiết để được phép tách thửa trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Quyết định này là cơ sở pháp lý nhằm hướng dẫn và kiểm soát chặt chẽ việc chia tách hoặc hợp nhất các thửa đất.

    Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành, hiệu lực của quyết định này được quy định tại khoản 1 Điều 7 Quyết đinh 100/2024/QĐ-UBND TPHCM.

    Theo đó, căn cứ tại Điều 4 Quyết đinh 100/2024/QĐ-UBND TPHCM diện tích tối thiểu tách thửa Quận 4 được quy định như sau:

    (1) Đối với thửa đất ở:

    Thửa đất ở hình thành và thửa đất ở còn lại sau khi tách thửa (đã trừ phân diện tích thuộc quy hoạch công trình giao thông) phải đảm bảo diện tích tối thiểu 36m2, có chiều rộng mặt tiền và chiều sâu thửa đất không nhỏ hơn 03m.

    (2) Đối với thửa đất nông nghiệp:

    - Đất trồng cây hàng năm, đất nông nghiệp khác: 500m².

    - Đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất chăn nuôi tập trung: 1.000m².

    Như vậy, tại Điều 4 Quyết đinh 100/2024/QĐ-UBND TPHCM quy định rõ ràng về diện tích tối thiểu tách thửa Quận 4 đối với thửa đất ở và thửa đất nông nghiệp.

    Diện tích tối thiểu tách thửa Quận 4 áp dụng từ ngày 31/10/2024 (Ảnh từ Internet)

    Diện tích tối thiểu tách thửa Quận 4 áp dụng từ ngày 31/10/2024 (Ảnh từ Internet)

    Các trường hợp nào không áp dụng Quyết định 100/2024/QĐ-UBND TPHCM?

    Căn cứ theo Điều 1 Quyết định 100/2024/QĐ-UBND TPHCM quy định như sau:

    Phạm vi điều chỉnh
    1. Quyết định này quy định về điều kiện tách thửa đất, điều kiện hợp thửa đất và diện tích tối thiểu được tách thửa trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
    2. Các trường hợp không áp dụng Quyết định này, gồm:
    a) Bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của Chính phủ;
    b) Đất hiến tặng cho Nhà nước, đất tặng cho hộ gia đình, cá nhân để xây dựng nhà tình thương, nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết;
    c) Tách, hợp thửa đất để thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư, đầu tư công, nhà ở; đối với khu vực đã có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì thực hiện theo quy hoạch này;
    d) Thửa đất hoặc một phần thửa đất đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp đã quá 03 năm kể từ thời điểm có quyết định thu hồi đất mà không thực hiện.

    Theo đó, Quyết định 100/2024/QĐ-UBND TPHCM này không áp dụng trong một số trường hợp đặc biệt, bao gồm việc bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, đất hiến tặng cho Nhà nước hoặc tặng cho các hộ gia đình để xây dựng nhà tình thương, tình nghĩa, hoặc nhà đại đoàn kết.

    Ngoài ra, việc tách hoặc hợp thửa đất để thực hiện các dự án đầu tư, đầu tư công, và nhà ở, cũng như thửa đất đã có quyết định thu hồi từ cơ quan có thẩm quyền (trừ khi quá 3 năm chưa thực hiện) cũng không thuộc phạm vi áp dụng của quyết định này.

    Điều này nhằm bảo đảm các quy định phù hợp với từng trường hợp cụ thể và chính sách nhà nước.

    Thủ tục tách thửa đất có phải là thủ tục hành chính về đất đai không?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 223 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Các thủ tục hành chính về đất đai
    1. Các thủ tục hành chính về đất đai bao gồm:
    a) Thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất;
    b) Thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất;
    c) Thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; thủ tục đính chính, thu hồi, hủy giấy chứng nhận đã cấp;
    d) Thủ tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất;
    đ) Thủ tục tách thửa đất, hợp thửa đất;
    e) Thủ tục cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc, cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất;
    g) Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai, giải quyết tranh chấp đất đai tại cơ quan hành chính;
    h) Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
    i) Thủ tục cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai;
    k) Thủ tục hành chính khác về đất đai.
    2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

    Như vậy, tại khoản 1 Điều 223 Luật Đất đai 2024 quy định về các thủ tục hành chính về đất đai. Trong đó, thủ tục tách thửa đất là một trong những thủ tục hành chính về đất đai được quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 223 Luật Đất đai 2024.

    9