11:56 - 01/11/2024

Diện tích tối thiểu tách thửa đất huyện Nhà Bè từ 31/10/2024

Diện tích tổi thiểu tách thửa đất huyện Nhà Bè từ ngày 31/10/2024 là bao nhiêu? Điều kiện tách thửa đất được quy định ra sao?

Nội dung chính

    Diện tích tối thiểu tách thửa đất huyện Nhà Bè từ ngày 31/10/2024

    Ngày 31/10/2024, UBND Thành phố Hồ Chí Minh vừa ban hành Quyết định 100/2024/QĐ-UBND về Quy định về điều kiện tách thửa đất, điều kiện hợp thửa đất và diện tích tối thiểu được tách thửa trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

    Căn cứ tại Điều 4 Quyết định 100/2024/QĐ-UBND TP Hồ Chí Minh quy định diện tích tổi thiểu tách thửa đất huyện Nhà Bè. Cụ thể là:

    Thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại sau tách thửa (đã trừ phân diện tích thuộc quy hoạch công trình giao thông) phải đảm bảo diện tích tối thiểu như sau:

    - Đối với thửa đất ở: Tối thiểu 80m2, có chiều rộng mặt tiền và chiều sâu thửa đất không nhỏ hơn 05m.

    - Đối với thửa đất nông nghiệp:

    + 500m2 đối với đất trồng cây hàng năm, đất nông nghiệp khác.

    + 1.000m2 đối với đối với đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất chăn nuôi tập trung.

    Diện tích tối thiểu tách thửa đất huyện Nhà Bè từ ngày 31/10/2024

    Diện tích tối thiểu tách thửa đất huyện Nhà Bè từ ngày 31/10/2024 (Hình từ Internet)

    Điều kiện tách thửa đất tại huyện Nhà Bè được quy định như thế nào?

    Theo Điều 3 Quyết định 100/2024/QĐ-UBND TP Hồ Chí Minh quy định điều kiện tách thửa đất như sau:

    1) Việc tách thửa đất, hợp thửa đất phải bảo đảm các nguyên tắc, điều kiện được quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 220 Luật Đất đai 2024.

    2) Trường hợp người sử dụng đất dành một phần diện tích của thửa đất để làm lối đi thì lối đi đó do các bên thỏa thuận và Ủy ban nhân dân quận, huyện và thành phố Thủ Đức có trách nhiệm căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương xem xét lối đi do các bên thỏa thuận có đảm bảo về công tác phòng cháy chữa cháy, về hệ thống cấp thoát nước, điện để có ý kiến chấp thuận trước khi thực hiện việc tách thửa đất hoặc hợp thửa đất.

    3) Phần diện tích đất được xác định làm lối đi sử dụng cho nhiều thửa đất (từ 02 thửa đất trở lên) thì được chuyển sang hình thức sử dụng chung trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

    Quyết định 100/2024/QĐ-UBND TP Hồ Chí Minh quy định điều kiện tách thửa đất có phạm vi điều chỉnh như thế nào?

    Theo Điều 1 Quyết định 100/2024/QĐ-UBND TP Hồ Chí Minh, Quyết định này có phạm vi điều chỉnh như sau:

    1) Quyết định này quy định về điều kiện tách thửa đất, điều kiện hợp thửa đất và diện tích tối thiểu được tách thửa trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

    2) Các trường hợp không áp dụng Quyết định này, gồm:

    - Bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của Chính phủ;

    - Đất hiến tặng cho Nhà nước, đất tặng cho hộ gia đình, cá nhân để xây dựng nhà tình thương, nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết;

    - Tách, hợp thửa đất để thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư, đầu tư công, nhà ở; đối với khu vực đã có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì thực hiện theo quy hoạch này;

    - Thửa đất hoặc một phần thửa đất đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp đã quá 03 năm kể từ thời điểm có quyết định thu hồi đất mà không thực hiện.

    Nhà nước có những trách nhiệm gì đối với người sử dụng đất?

    Điều 15 Luật Đất đai 2024 quy định:

    Trách nhiệm của Nhà nước đối với người sử dụng đất
    1. Có chính sách tạo điều kiện cho người trực tiếp sản xuất nông nghiệp không có đất sản xuất do quá trình chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất và chuyển đổi cơ cấu kinh tế được đào tạo nghề, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm.
    2. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
    3. Thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật cho người có đất thu hồi khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.
    4. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật cho người sử dụng đất trong việc thực hiện chính sách, pháp luật, thủ tục hành chính về đất đai, khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.
    5. Giải quyết tranh chấp đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai.

    Như vậy, Nhà nước có những trách nhiệm nêu trên đối với người sử dụng đất.

    63