Diện tích tối thiếu của điểm kinh doanh tại chợ là bao nhiêu?
Nội dung chính
Diện tích tối thiếu của điểm kinh doanh tại chợ là bao nhiêu?
Căn cứ theo khoản 5 Điều 3 Nghị định 60/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
[...]
4. Chợ dân sinh là chợ mua bán, trao đổi hàng hóa do người dân sản xuất, nuôi trồng và kinh doanh hàng hóa thông dụng, thiết yếu phục vụ nhu cầu đời sống của người dân.
5. Điểm kinh doanh tại chợ bao gồm quầy hàng, sạp hàng, ki-ốt và cửa hàng được bố trí cố định trong phạm vi chợ theo thiết kế xây dựng chợ. Điểm kinh doanh tại chợ có diện tích tối thiểu là 3 m2/điểm.
[...]
Theo đó, điểm kinh doanh tại chợ bao gồm: quầy hàng, sạp hàng, ki-ốt và cửa hàng được bố trí cố định trong phạm vi chợ theo thiết kế xây dựng chợ.
Đồng thời, thì điểm kinh doanh tại chợ sẽ có diện tích tối thiểu là 3 m2/điểm.
Diện tích tối thiếu của điểm kinh doanh tại chợ là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Thương nhân kinh doanh tại chợ có quyền và nghĩa vụ gì?
Căn cứ Điều 12 Nghị định 60/2024/NĐ-CP về quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh tại chợ quy định như sau:
Điều 12. Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh tại chợ
1. Quyền của thương nhân kinh doanh tại chợ:
a) Thương nhân có hợp đồng sử dụng hoặc hợp đồng thuê điểm kinh doanh tại chợ được quyền hoạt động kinh doanh theo hợp đồng đã ký;
b) Thương nhân được sang nhượng điểm kinh doanh hoặc cho thương nhân khác thuê lại điểm kinh doanh đang còn trong thời hạn hợp đồng khi được tổ chức quản lý chợ chấp thuận bằng văn bản;
c) Những người kinh doanh không thường xuyên được bố trí bán hàng trong chợ ở khu vực riêng và phải chấp hành Nội quy chợ.
2. Nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh tại chợ:
a) Thương nhân kinh doanh tại chợ phải thực hiện theo phương án bố trí, sắp xếp khu vực kinh doanh của tổ chức quản lý chợ;
b) Thương nhân kinh doanh tại chợ ngoài việc chấp hành các quy định của pháp luật, phải thực hiện Nội quy chợ và chịu sự quản lý của tổ chức quản lý chợ;
c) Hàng hóa, dịch vụ của thương nhân kinh doanh tại chợ không thuộc trường hợp pháp luật cấm kinh doanh và đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật đối với hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh, kinh doanh có điều kiện;
d) Ngành nghề kinh doanh của thương nhân kinh doanh tại chợ không thuộc ngành, nghề pháp luật cấm đầu tư kinh doanh và đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
Theo đó, thương nhân kinh doanh tại chợ có những quyền sau:
- Thương nhân có hợp đồng sử dụng hoặc hợp đồng thuê điểm kinh doanh tại chợ được quyền hoạt động kinh doanh thương mại theo hợp đồng đã ký kết;
- Thương nhân được sang nhượng điểm kinh doanh hoặc cho thương nhân khác thuê lại điểm kinh doanh đang còn trong thời hạn hợp đồng khi được tổ chức quản lý chợ chấp thuận bằng văn bản;
- Những người kinh doanh không thường xuyên được bố trí bán hàng trong chợ ở khu vực riêng và phải chấp hành Nội quy chợ được quy định tại Điều 10 Nghị định 60/2024/NĐ-CP.
Đồng thời, thương nhân kinh doanh tại chợ cần thực hiện những nghĩa vụ sau:
- Thương nhân kinh doanh tại chợ phải tuân thủ đúng theo phương án bố trí và sắp xếp khu vực kinh doanh do tổ chức quản lý chợ đề ra.
- Ngoài việc chấp hành các quy định của pháp luật, thương nhân kinh doanh tại chợ cần tuân thủ Nội quy chợ và chịu sự quản lý trực tiếp từ tổ chức quản lý chợ.
- Hàng hóa và dịch vụ do thương nhân kinh doanh tại chợ cung cấp không được thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ mà pháp luật cấm kinh doanh. Đồng thời, đối với những hàng hóa và dịch vụ hạn chế kinh doanh hoặc kinh doanh có điều kiện, thương nhân cần đảm bảo đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.
- Ngành nghề mà thương nhân kinh doanh tại chợ hoạt động phải bắt buộc không thuộc vào danh mục ngành nghề bị cấm đầu tư kinh doanh theo pháp luật. Đồng thời, các ngành nghề có điều kiện phải được tuân thủ và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu pháp lý hiện hành theo quy định của pháp luật về đầu tư thương mại và kinh doanh dịch vụ.
Quy định về sử dụng hợp đồng trong kinh doanh bất động sản?
Căn cứ tại Điều 45 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định về sử dụng hợp đồng trong kinh doanh bất động sản như sau:
Điều 45. Sử dụng hợp đồng trong kinh doanh bất động sản
1. Tổ chức, cá nhân khi xác lập hợp đồng kinh doanh bất động sản, hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản phải tuân thủ quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản và Bộ luật Dân sự.
2. Chủ đầu tư dự án bất động sản, doanh nghiệp kinh doanh bất động sản sử dụng hợp đồng mẫu quy định tại Điều 44 của Luật này, thực hiện công khai các hợp đồng kinh doanh bất động sản theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 6 của Luật này trước khi áp dụng.
3. Hợp đồng kinh doanh bất động sản quy định tại Điều 44 của Luật này không áp dụng trong bán, cho thuê, cho thuê mua, cho thuê lại nhà ở xã hội.
Như vậy, việc sử dụng hợp đồng trong kinh doanh bất động sản được quy định như trên.