Điểm mới về bồi thường cho người bị thu hồi đất nông nghiệp từ năm 2025

Đối với người bị thu hồi đất nông nghiệp mà đủ điều kiện để bồi thường thì có được bồi thường về loại đất khác không hay được bồi thường về đất cùng loại?

Nội dung chính

    Trường hợp nào thì đất nông nghiệp sẽ được bồi thường khi thu hồi?

    Tại Điều 9 Luật Đất đai 2024 thì nhóm đất nông nghiệp bao gồm:

    - Đất trồng cây hằng năm, gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác;

    - Đất trồng cây lâu năm;

    - Đất lâm nghiệp, gồm đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất;

    - Đất nuôi trồng thủy sản;

    - Đất chăn nuôi tập trung;

    - Đất làm muối;

    - Đất nông nghiệp khác.

    Cụ thể, theo quy định tại Luật Đất đai 2024 thì Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp trong các trường hợp sau đây:

    - Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh;

    - Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;

    - Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;

    - Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

    Điểm mới về bồi thường cho người bị thu hồi đất nông nghiệp từ năm 2025

    Điểm mới về bồi thường cho người bị thu hồi đất nông nghiệp từ năm 2025

    Điểm mới về bồi thường cho người bị thu hồi đất nông nghiệp từ năm 2025

    Trước đây, căn cứ Điều 74 và Điều 77 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân có đất nông nghiệp bị thu hồi chỉ được bồi thường về đất bằng đất nông nghiệp hoặc tiền (trong trường hợp không có đất nông nghiệp để bồi thường).

    Tuy nhiên theo quy định hiện hành, căn cứ khoản 1 Điều 96 Luật Đất đai 2024 thì hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 95 Luật Đất đai 2024 thì được bồi thường bằng:

    - Đất nông nghiệp hoặc;

    - Tiền hoặc;

    - Đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi hoặc;

    - Nhà ở.

    Bên cạnh đó, tại khoản 6 Điều 111 Luật Đất đai 2024 thì hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp mà đủ điều kiện bồi thường về đất theo quy định tại Điều 95 Luật Đất đai 2024 mà có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở và địa phương có điều kiện về quỹ đất ở, nhà ở thì được bồi thường bằng giao đất ở hoặc nhà ở tái định cư.

    => Như vậy, hộ gia đình, cá nhân có đất nông nghiệp bị thu hồi có thể được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở nếu có nhu cầu và quỹ đất ở, nhà ở địa phương cho phép.

    Đây là điểm mới được áp dụng từ ngày 01/8/2024, tuy nhiên thông thường việc thu hồi và bồi thường bằng đất sẽ ưu tiên thực hiện bồi thường đất cùng loại, tức việc thu hồi đất nông nghiệp sẽ được bồi thường bằng đất nông nghiệp.

    + Trường hợp không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do UBND cấp có thẩm quyền quyết định tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

    + Trường hợp người có đất thu hồi được bồi thường bằng đất, bằng nhà ở mà có nhu cầu được bồi thường bằng tiền thì được bồi thường bằng tiền theo nguyện vọng đã đăng ký khi lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

    + Trường hợp người có đất thu hồi nếu có nhu cầu và địa phương có điều kiện về quỹ đất, quỹ nhà ở thì được xem xét bồi thường bằng đất khác mục đích sử dụng với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở.

    (Theo khoản 2 Điều 91 Luật Đất đai 2024)

    Hạn mức giao đất nông nghiệp cho người sử dụng đất mới nhất

    Hạn mức giao đất nông nghiệp cho người sử dụng đất được quy định tại Điều 176 Luật Đất đai 2024 như sau:

    * Hạn mức giao đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp:

    - Không quá 03ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;

    - Không quá 02ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác.

    * Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho cá nhân:

    - Không quá 10ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng;

    - Không quá 30ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.

    * Hạn mức giao đất cho cá nhân không quá 30ha đối với mỗi loại đất:

    - Đất rừng phòng hộ;

    - Đất rừng sản xuất là rừng trồng.

    Và hạn mức đất nông nghiệp được giao trong trường hợp được giao thêm đất: 

    + Trường hợp được giao thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn mức đất trồng cây lâu năm không quá 05ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng, không quá 25ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi; 

    + Trường hợp được giao thêm đất rừng sản xuất là rừng trồng thì hạn mức giao đất rừng sản xuất không quá 25ha.

    Trong đó, nếu cá nhân được giao nhiều loại đất trong các loại đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không quá 05ha.

    Lưu ý: 

    - Hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối không quá hạn mức giao đất quy định nêu trên và không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho cá nhân.

    - Đối với diện tích đất nông nghiệp của cá nhân đang sử dụng ngoài xã, phường, thị trấn nơi đăng ký thường trú thì cá nhân được tiếp tục sử dụng, nếu là đất được giao không thu tiền sử dụng đất thì được tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp của cá nhân.

    - Diện tích đất nông nghiệp của cá nhân do nhận chuyển nhượng, thuê, thuê lại, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất từ người khác, nhận khoán, được Nhà nước cho thuê đất không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều này.

    27