Địa bàn quản lý của chi cục thuế khu vực V? Trụ sở chính chi cục thuế khu vực V ở đâu?
Nội dung chính
Địa bàn quản lý của chi cục thuế khu vực V? Trụ sở chính chi cục thuế khu vực V ở đâu?
Căn cứ Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 381/QĐ-BTC năm 2025 về tên gọi, trụ sở và địa bàn quản lý của chi cục thuế khu vực. Trong đó địa bàn quản lý chi cục thuế khu vực V như sau:
STT | Tên đơn vị | Địa bàn quản lý | Trụ sở chính |
... | ... | ... | ... |
5 | Chi cục Thuế khu vực V | Bắc Ninh, Hải Dương, Thái Bình | Hải Dương |
6 | Chi cục Thuế khu vực VI | Bắc Giang, Lạng Sơn, Bắc Kạn, Cao Bằng | Bắc Giang |
7 | Chi cục Thuế khu vực VII | Thái Nguyên, Tuyên Quang, Hà Giang | Thái Nguyên |
... | ... | ... | ... |
Theo đó, Chi cục thuế khu vực V quản lý thuế các tỉnh sau: Bắc Ninh, Hải Dương, Thái Bình. Trụ sở chính chi cục thuế khu vực V đặt tại tỉnh Hải Dương.
Địa bàn quản lý của chi cục thuế khu vực V? Trụ sở chính chi cục thuế khu vực V ở đâu? (Hình từ Internet)
Những khoản thu thuế, phí nào từ đất được tính theo Bảng giá đất
Căn cứ theo khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai 2024 quy định những khoản thuế, phí liên quan đến đất được tính theo Bảng giá đất bao gồm:
- Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân; chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân;
- Tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm;
- Tính thuế sử dụng đất;
- Tính thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân;
- Tính lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;
- Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
- Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý, sử dụng đất đai;
- Tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với hộ gia đình, cá nhân;
- Tính giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp thửa đất, khu đất đã được đầu tư hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch chi tiết xây dựng;
- Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân;
- Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê.
Chi Cục trưởng Chi cục thuế có được ban hành quyết định giảm tiền thuê đất không?
Theo quy định tại Điều 41 Nghị định 103/2024/NĐ-CP thì thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất như sau:
- Trường hợp được miễn tiền thuê đất thì không thực hiện thủ tục xác định giá đất, tính tiền thuê đất được miễn theo quy định tại khoản 3 Điều 157 Luật Đất đai 2024. Người sử dụng đất được miễn tiền thuê đất không phải thực hiện thủ tục đề nghị miễn tiền thuê đất.
- Trường hợp giảm tiền thuê đất, căn cứ vào hồ sơ thuê đất của người thuê đất do Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai chuyển đến, đối tượng, mức giảm tiền thuê đất theo quy định, cơ quan thuế tính số tiền thuê đất phải nộp, số tiền thuê đất được giảm và ban hành quyết định giảm tiền thuê đất; cụ thể:
+ Cục trưởng Cục thuế ban hành quyết định giảm tiền thuê đất đối với người thuê đất là tổ chức trong nước; người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài.
+ Chi Cục trưởng Chi cục thuế, Chi cục thuế khu vực ban hành quyết định giảm tiền thuê đất đối với người thuê đất là hộ gia đình, cá nhân.
Như vậy, Chi Cục trưởng Chi cục thuế, Chi cục thuế khu vực ban hành quyết định giảm tiền thuê đất đối với người thuê đất là hộ gia đình, cá nhân.