Di chúc thừa kế nhà đất bằng miệng hợp pháp khi nào?

Chuyên viên pháp lý: Cao Thanh An
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Di chúc miệng là gì? Di chúc thừa kế nhà đất bằng miệng hợp pháp khi nào? Tranh chấp đất đai thừa kế mà có di chúc thì giải quyết thế nào?

Nội dung chính

    Di chúc miệng là gì?

    Căn cứ Điều 629 Bộ Luật dân sự 2015 về định nghĩa di chúc miệng như sau:

    Điều 629. Di chúc miệng
    1. Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.
    2. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.

    Di chúc miệng có thể được hiểu là di chúc thực hiện bằng việc truyền lời khi tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản. Ví dụ như đột quỵ, tai nạn...

    Di chúc thừa kế nhà đất bằng miệng hợp pháp khi nào?

    Di chúc thừa kế nhà đất bằng miệng hợp pháp khi nào? (Hình từ Internet)

    Di chúc thừa kế nhà đất bằng miệng hợp pháp khi nào?

    Căn cứ Điều 630 Bộ Luật dân sự 2015 quy định di chúc thừa kế nhà đất bằng miệng hợp pháp khi:

    (1) Di chúc thừa kế nhà đất hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

    - Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

    - Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

    (2) Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

    (3) Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

    (4) Di chúc thừa kế nhà đất bằng miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

    Như vậy, Di chúc thừa kế nhà đất bằng miệng hợp pháp khi thỏa mãn các điều kiện trên.

    Tranh chấp đất đai thừa kế mà có di chúc thì giải quyết thế nào?

    Khi xảy ra tranh chấp đất đai thừa kế mà có di chúc cần phải xem xét đến tính hợp pháp của di chúc tại Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 cụ thể:

    Điều 630. Di chúc hợp pháp
    1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
    a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
    b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
    2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
    3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
    4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
    5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

    Như vậy, khi chứng minh được di chúc thừa kế nhà đất là hợp pháp đúng chuẩn các yêu cầu trên thì quyền lợi thừa kế đất đai sẽ dựa vào di chúc. Nếu di chúc hợp pháp, việc phân chia đất đai sẽ thực hiện theo đúng nội dung di chúc.

    Người nào không được hưởng thừa kế do vi phạm?

    Căn cứ Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về những đối tượng không được quyền hưởng di sản thừa kế nhà đất cụ thể như sau:

    - Những người sau đây không được quyền hưởng di sản thừa kế:

    + Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;

    + Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;

    + Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;

    + Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

    - Những người quy định ở trên vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.

    saved-content
    unsaved-content
    41