Để xem bản đồ kiểm kê đất đai chuyên đề (theo kỳ) người dân phải trả phí bao nhiêu?
Nội dung chính
Để xem bản đồ kiểm kê đất đai chuyên đề (theo kỳ) người dân phải trả phí bao nhiêu?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Thông tư 08/2024/TT-BTNMT quy định về kiểm kê đất đai chuyên đề như sau:
Kiểm kê đất đai chuyên đề
1. Kiểm kê đất đai chuyên đề là việc kiểm kê chuyên sâu về một hoặc một số chỉ tiêu loại đất quy định tại Điều 9 Luật Đất đai, các điều 4, 5 và 6 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP; loại đối tượng sử dụng đất quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này; loại đối tượng được giao quản lý đất quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư này và các nội dung khác có liên quan theo yêu cầu của quản lý nhà nước về đất đai trong từng thời kỳ.
Như vậy, kiểm kê đất đai chuyên đề là việc kiểm kê chuyên sâu về một hoặc một số chỉ tiêu loại đất theo quy định.
Theo quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 56/2024/TT-BTC quy định về biểu mức thu phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai từ hệ thống thông tin quốc gia về đất thì để xem bản đồ kiểm kê đất đai chuyên đề (theo kỳ) người dân phải trả phí như sau:
Mức phí xem bản đồ kiểm kê đất đai chuyên đề (theo kỳ)
Như vậy, người dân muốn xem bản đồ kiểm kê đất đai chuyên đề (theo kỳ) thì phải trả phí tùy theo mảnh bản đồ của các cấp:
(1) Mảnh bản đồ cấp xã: 500.000 đồng.
(2) Mảnh bản đồ cấp huyện: 1.000.000 đồng.
(3) Mảnh bản đồ cấp tỉnh: 2.000.000 đồng.
(4) Mảnh bản đồ vùng kinh tế - xã hội hoặc cả nước: 4.000.000 đồng
Mức thu phí nêu trên áp dụng cho các mảnh bản đồ dạng số Vector.
Đối với các mảnh bản đồ dạng ảnh Raster (bao gồm geoPDF, PDF, geoTIFF, TIFF, EPS, ECW, JPG), mức thu sẽ bằng 50% so với mức thu của mảnh bản đồ Vector có cùng tỷ lệ.
Lưu ý: Mức phí quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 56/2024/TT-BTC chưa bao gồm các chi phí liên quan đến vật tư (như in ấn kết quả, sao chép dữ liệu) và chi phí chuyển giao kết quả từ Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai đến người nộp phí.
Để xem bản đồ kiểm kê đất đai chuyên đề (theo kỳ) người dân phải trả phí bao nhiêu? (Ảnh từ Internet)
Thời gian thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai là khi nào?
Theo quy định tại Điều 57 Luật Đất đai 2024 có quy định về thời gian thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai như sau:
Phạm vi, đối tượng thống kê, kiểm kê đất đai
1. Thống kê, kiểm kê đất đai được thực hiện trên phạm vi đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh và phạm vi cả nước.
2. Thời gian thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai như sau:
a) Thống kê đất đai được thực hiện hằng năm, tính đến hết ngày 31 tháng 12 của năm thống kê, trừ năm thực hiện kiểm kê đất đai;
b) Kiểm kê đất đai được thực hiện 05 năm một lần, tính đến hết ngày 31 tháng 12 của năm có chữ số cuối là 4 hoặc 9.
3. Kiểm kê đất đai chuyên đề được thực hiện theo yêu cầu của quản lý nhà nước về đất đai trong từng thời kỳ do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Theo đó, thống kê đất đai được thực hiện hằng năm, tính đến hết ngày 31 tháng 12 của năm thống kê, trừ năm thực hiện kiểm kê đất đai.
Kiểm kê đất đai được thực hiện 05 năm một lần, tính đến hết ngày 31 tháng 12 của năm có chữ số cuối là 4 hoặc 9.
Hoạt động thống kê, kiểm kê đất đai được thực hiện như thế nào?
Theo quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 58 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Chỉ tiêu, nội dung, hoạt động thống kê, kiểm kê đất đai
...
4. Hoạt động thống kê đất đai được thực hiện như sau:
a) Thu thập các hồ sơ, tài liệu, bản đồ, số liệu liên quan đến biến động đất đai trong kỳ thống kê; số liệu kiểm kê đất đai của kỳ trước hoặc số liệu thống kê đất đai được thực hiện trong năm trước;
b) Rà soát, cập nhật, chỉnh lý các biến động đất đai trong năm thống kê;
c) Xử lý, tổng hợp số liệu và lập các biểu thống kê đất đai theo đơn vị hành chính các cấp;
d) Phân tích, đánh giá, hiện trạng sử dụng đất, biến động đất đai trong kỳ thống kê, đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng đất;
đ) Xây dựng báo cáo thống kê đất đai.
5. Hoạt động kiểm kê đất đai được thực hiện như sau:
a) Thu thập các hồ sơ, tài liệu, bản đồ, số liệu liên quan đến biến động đất đai trong kỳ kiểm kê đất đai; hồ sơ kết quả kiểm kê đất đai kỳ trước và kết quả thống kê đất đai hằng năm trong kỳ kiểm kê đất đai;
b) Điều tra, rà soát, cập nhật, chỉnh lý các biến động đất đai trong kỳ kiểm kê;
c) Xử lý, tổng hợp số liệu và lập các biểu kiểm kê đất đai theo đơn vị hành chính các cấp; xây dựng báo cáo thuyết minh hiện trạng sử dụng đất;
d) Lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; xây dựng báo cáo thuyết minh bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
đ) Xây dựng báo cáo kết quả kiểm kê đất đai.
Như vậy, hoạt động thống kê và kiểm kê đất đai được tổ chức theo quy trình chặt chẽ, từ việc thu thập, xử lý số liệu đến lập báo cáo và bản đồ hiện trạng sử dụng đất theo quy định trên.