Để lại di chúc thừa kế nhà đất cho bạn thân có được không?

Chuyên viên pháp lý: Đào Thị Mỹ Hồng
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Để lại di chúc thừa kế nhà đất cho bạn thân có được không? Văn bản về thừa kế đất đai có cần phải công chứng không?

Nội dung chính

    Để lại di chúc thừa kế nhà đất cho bạn thân có được không?

    Căn cứ Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về di chúc như sau:

    Điều 624. Di chúc
    Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

    Như vậy, di chúc nhằm thể hiện ý chí của người lập (người đã mất) về việc phân chia tài sản cho người thừa kế.

    Bên cạnh đó, căn cứ Điều 625 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người lập di chúc như sau:

    Điều 625. Người lập di chúc
    1. Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật này có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.
    2. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

    Như vậy, người lập di chúc phải là người đã thành niên (từ đủ 18 tuổi trở lên). Trường hợp người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

    Theo đó, căn cứ Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015 thì người để lại di chúc có các quyền sau:

    Điều 626. Quyền của người lập di chúc
    Người lập di chúc có quyền sau đây:
    1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
    2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
    3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.
    4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.
    5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản

    Như vậy, người lập di chúc có quyền chỉ định người thừa kế nhà đất theo ý chí của mình. Tuy nhiên, di chúc chỉ có hiệu lực khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định pháp luật.

    Do đó, việc để lại nhà đất cho ai là quyền của người lập di chúc. Nếu người lập di chúc mong muốn bạn thân là người nhận thừa kế nhà đất sau khi qua đời thì hoàn toàn có thể lập di chúc để lại nhà đất cho bạn thân.

    Để lại di chúc thừa kế nhà đất cho bạn thân có được không?

    Để lại di chúc thừa kế nhà đất cho bạn thân có được không? (Hình từ Internet)

    Văn bản về thừa kế đất đai có cần phải công chứng không?

    Căn cứ theo khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 27. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất
    ...
    3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
    a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
    b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
    c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;
    d) Việc công chứng, chứng thực thực hiện theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.

    Như vậy, văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất cần được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự.

    Có cần nộp thuế thu nhập cá nhân khi nhận thừa kế nhà đất theo di chúc hay không?

    Căn cứ theo điểm c khoản 9 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về các khoản thi nhập chịu thuế như sau:

    Điều 9. Các khoản thu nhập chịu thuế
    Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
    ...
    9. Thu nhập từ nhận thừa kế
    Thu nhập từ nhận thừa kế là khoản thu nhập mà cá nhân nhận được theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật về thừa kế, cụ thể như sau:
    ...
    c) Đối với nhận thừa kế là bất động sản bao gồm: quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất; quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai; kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai; quyền thuê đất; quyền thuê mặt nước; các khoản thu nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức; trừ thu nhập từ thừa kế là bất động sản theo hướng dẫn tại điểm d, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.

    Dẫn chiếu đến điểm d khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập từ nhận thừa kế giữa những người sau thì không phải nộp thuế thu nhập cá nhân, gồm:

    - Giữa vợ với chồng;

    - Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ;

    - Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi;

    - Cha chồng, mẹ chồng với con dâu;

    - Cha vợ, mẹ vợ với con rể;

    - Ông nội, bà nội với cháu nội;

    - Ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại;

    - Anh chị em ruột với nhau.

    Theo như quy định trên, nếu cá nhân nhận thu nhập từ thừa kế không thuộc các trường hợp miễn thuế thu nhập cá nhân, thì cá nhân nhận thừa kế theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với các tài sản thừa kế bao gồm: Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất (bao gồm cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai).

    Xem thêm: Di chúc viết tay nhưng không có người làm chứng cho di chúc thì có được xem là di chúc hợp pháp không?

    saved-content
    unsaved-content
    52