Đầu thế kỷ XX, tỉnh Thái Bình có bao nhiêu phủ, huyện?
Nội dung chính
Đầu thế kỷ XX, tỉnh Thái Bình có bao nhiêu phủ, huyện?
Câu hỏi: Đầu thế kỷ XX, tỉnh Thái Bình có bao nhiêu phủ, huyện?
A. 4 phủ, 8 huyện và 01 tỉnh lỵ.
B. 3 phủ, 12 huyện.
C. 2 phủ, 10 huyện.
D. 3 phủ, 9 huyện và 01 tỉnh lỵ.
Vào đầu thế kỷ XX, tỉnh Thái Bình, nằm ở miền Bắc Việt Nam, có một cấu trúc hành chính gồm 4 phủ, 8 huyện và 1 tỉnh lỵ. Cụ thể:
- 4 phủ: Tỉnh Thái Bình lúc đó được chia thành 4 phủ là:
+ Phủ Lý Nhân
+ Phủ Kiến Xương
+ Phủ Thái Ninh
+ Phủ Thủy Nguyên
- 8 huyện: Bên trong các phủ, Thái Bình có tổng cộng 8 huyện, bao gồm:
+ Huyện Quỳnh Côi
+ Huyện Vũ Tiên
+ Huyện Tiền Hải
+ Huyện Hưng Hà
+ Huyện Đông Hưng
+ Huyện Phú Xuyên
+ Huyện Thái Thụy
+ Huyện Kiến Xương
- Tỉnh lỵ: Tỉnh lỵ của Thái Bình vào đầu thế kỷ XX là thành phố Thái Bình, hiện nay vẫn là tỉnh lỵ của tỉnh Thái Bình.
Đây là cấu trúc hành chính của Thái Bình vào thời kỳ này, với những đơn vị hành chính vẫn tồn tại trong một số hình thức cho đến ngày nay.
Đầu thế kỷ XX, tỉnh Thái Bình có bao nhiêu phủ, huyện? (Hình từ Internet)
Điều chỉnh các bảng giá đất đối với đất ở tại đô thị trên địa bàn tỉnh Thái Bình từ ngày 20/9/2024
Căn cứ Quyết định 29/2024/QĐ-UBND điều chỉnh Bảng giá đất ở tại đô thị được quy định Chi tiết tại Bảng 03-1, Bảng 03-2, Bảng 03-3, Bảng 03-4, Bảng 03-5, Bảng 03-6, Bảng 03-7, Bảng 03-8 kèm theo Quyết định 22/2019/QĐ-UBND của UBND tỉnh Thái Bình; trong đó:
- Giá đất ở được xác định theo vị trí của tùng thửa đất như sau:
+ Vị trí 1 (VT1): Áp dụng cho các thửa đất ở có ít nhất một cạnh tiếp giáp với vỉa hè hoặc mép hiện trạng của đường, phố hoặc đoạn đường, phố.
+ Vị trí 2 (VT2): Áp dụng cho các thửa đất ở có ít nhất một cạnh tiếp giáp với mép hiện trạng ngõ, ngách, hẻm chiều rộng từ 4,0m trở lên đi ra đường, phố.
+ Vị trí 3 (VT3): Áp dụng cho các thửa đất ở có ít nhất một mặt tiếp giáp với mép hiện trạng ngõ, ngách, hẻm chiều rộng từ 2,0m đến dưới 4,0m đi ra đường, phố.
+ Vị trí 4 (VT4): Áp dụng cho các thửa đất ở có ít nhất một cạnh tiếp giáp với mép hiện trạng ngõ, ngách, hẻm chiều rộng dưới 2,0m đi ra đường, phố và các thửa đất còn lại.
- Giá đất của thửa đất ở tại vị trí 2, hoặc vị trí 3, hoặc vị trí 4 mà cách mép vỉa hè (hoặc mép hiện trạng của đường, phố) về phía thửa đất:
+ Dưới 100m: Giá đất được tính bằng mức giá đất của vị trí đó.
+ Từ 100m đến dưới 200m: Giá đất được tính bằng 0,8 lần mức giá đất của vị trí đó.
+ Từ 200m trở lên: Giá đất được tính bằng 0,6 lần mức giá đất của vị trí đó.
- Giá đất sau khi xác định theo quy định tại (2) không thấp hơn mức giá thấp nhất tại Bảng giá đất của đô thị đó.
Bảng giá đất bao lâu sẽ được thay đổi một lần?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 159 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Bảng giá đất
...
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định bảng giá đất lần đầu để công bố và áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2026. Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất để công bố và áp dụng từ ngày 01 tháng 01 của năm tiếp theo.
Trường hợp cần thiết phải điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất trong năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc xây dựng, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất. Trong quá trình thực hiện, cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh được thuê tổ chức tư vấn xác định giá đất để xây dựng, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất.
Theo như quy định trên thì bảng giá đất được công bố và áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2026. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất hằng năm, áp dụng từ ngày 01 tháng 01 của năm tiếp theo.
Ngoài ra, trong trường hợp cần thiết, bảng giá đất có thể được điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung trong năm, theo quyết định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
Như vậy, bảng giá đất sẽ được điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung và ban hành mỗi năm một lần, áp dụng từ ngày 01/01 của năm tiếp theo.