Đất sử dụng vào mục đích công cộng phải phân định rõ diện tích đất sử dụng như thế nào?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Đất sử dụng vào mục đích công cộng phải phân định rõ diện tích đất sử dụng như thế nào? Đất sử dụng vào mục đích công cộng có phải là đất sử dụng ổn định lâu dài?

Nội dung chính

    Đất sử dụng vào mục đích công cộng phải phân định rõ diện tích đất sử dụng như thế nào?

    Căn cứ khoản 2 Điều 207 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 207. Đất sử dụng vào mục đích công cộng; đất để thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư
    1. Việc sử dụng đất vào mục đích công cộng phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chuyên ngành có sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
    2. Đất sử dụng vào mục đích công cộng phải phân định rõ diện tích đất sử dụng không có mục đích kinh doanh và diện tích đất sử dụng có mục đích kinh doanh.
    Đối với diện tích đất sử dụng không có mục đích kinh doanh thì Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 118 của Luật này; đối với diện tích đất sử dụng có mục đích kinh doanh thì Nhà nước cho thuê đất theo quy định tại Điều 120 của Luật này.
    3. Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất đối với nhà đầu tư để thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư có sử dụng đất theo quy định của Luật này.
    4. Chế độ quản lý, sử dụng đất, nghĩa vụ tài chính để thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư phải tuân theo quy định của Luật này và Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
    5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí quỹ đất, giao đất cho lực lượng Công an nhân dân khi có yêu cầu để bảo đảm an ninh, trật tự trong khu vực đất sử dụng vào mục đích công cộng, đất để thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư.

    Như vậy, đất sử dụng vào mục đích công cộng phải được phân định rõ:

    - Diện tích đất sử dụng không có mục đích kinh doanh, và

    - Diện tích đất sử dụng có mục đích kinh doanh.

    Trong đó:

    - Đối với diện tích đất sử dụng không có mục đích kinh doanh, Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất (theo Điều 118 Luật Đất đai 2024).

    - Đối với diện tích đất sử dụng có mục đích kinh doanh, Nhà nước cho thuê đất (theo Điều 120 Luật Đất đai 2024).

    Đất sử dụng vào mục đích công cộng phải phân định rõ diện tích đất sử dụng như thế nào?

    Đất sử dụng vào mục đích công cộng phải phân định rõ diện tích đất sử dụng như thế nào? (Hình từ Internet)

    Đất sử dụng vào mục đích công cộng có phải là đất sử dụng ổn định lâu dài?

    Căn cứ khoản 9 Điều 171 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 171. Đất sử dụng ổn định lâu dài
    1. Đất ở.
    2. Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng quy định tại khoản 4 Điều 178 của Luật này.
    3. Đất rừng đặc dụng; đất rừng phòng hộ; đất rừng sản xuất do tổ chức quản lý.
    4. Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của cá nhân đang sử dụng ổn định được Nhà nước công nhận mà không phải là đất được Nhà nước giao có thời hạn, cho thuê.
    5. Đất xây dựng trụ sở cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 199 của Luật này; đất xây dựng công trình sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại khoản 2 Điều 199 của Luật này.
    6. Đất quốc phòng, an ninh.
    7. Đất tín ngưỡng.
    8. Đất tôn giáo quy định tại khoản 2 Điều 213 của Luật này.
    9. Đất sử dụng vào mục đích công cộng không có mục đích kinh doanh.
    10. Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu giữ tro cốt.
    11. Đất quy định tại khoản 3 Điều 173 và khoản 2 Điều 174 của Luật này.

    Theo đó, đất sử dụng vào mục đích công cộng không có mục đích kinh doanh là đất sử dụng ổn định lâu dài.

    Dự án đầu tư sử dụng đất từ quỹ đất sử dụng vào mục đích công cộng có cần đấu giá quyền sử dụng đất không?

    Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 125 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 125. Giao đất, cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất
    1. Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê thông qua đấu giá quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
    a) Dự án đầu tư sử dụng đất từ quỹ đất quy định tại khoản 1 Điều 217 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại Điều 124 và Điều 126 của Luật này;
    b) Giao đất ở cho cá nhân trừ trường hợp quy định tại Điều 124 của Luật này.
    [...]

    Dẫn chứng đến khoản 1 Điều 217 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 217. Đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý
    1. Đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý là đất chưa giao, chưa cho thuê hoặc đã được giao đất để quản lý, bao gồm:
    a) Đất sử dụng vào mục đích công cộng;
    b) Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối, ao, hồ, đầm, phá;
    c) Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu giữ tro cốt;
    d) Đất có mặt nước chuyên dùng;
    đ) Đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất;
    e) Đất do Nhà nước thu hồi và giao cho tổ chức phát triển quỹ đất quản lý;
    g) Đất do Nhà nước thu hồi và giao Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý trong các trường hợp tại điểm đ khoản 1 và khoản 3 Điều 82; khoản 2 Điều 82 tại khu vực nông thôn; khoản 5 Điều 86; điểm e khoản 2 Điều 181 của Luật này;
    h) Đất giao lại, chuyển quyền sử dụng đất của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao khi không có nhu cầu sử dụng đất thực hiện trên cơ sở điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế và quy định của pháp luật có liên quan;
    i) Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn;
    k) Đất chưa sử dụng.
    2. Cơ quan, tổ chức của Nhà nước được giao quản lý quỹ đất quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm quản lý, bảo toàn diện tích đất được giao quản lý; việc sử dụng quỹ đất nêu trên thực hiện theo chế độ sử dụng đất tương ứng theo quy định của Luật này.

    Như vậy, dự án đầu tư sử dụng đất từ quỹ đất đất sử dụng vào mục đích công cộng thuộc trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định nêu trên.

    saved-content
    unsaved-content
    1