Đất xây dựng công viên là đất sử dụng vào mục đích công cộng đúng không?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Đất xây dựng công viên là đất sử dụng vào mục đích công cộng đúng không? Đất xây dựng công viên có thời hạn sử dụng là bao lâu?

Nội dung chính

    Đất xây dựng công viên là đất sử dụng vào mục đích công cộng đúng không?

    Căn cứ điểm k khoản 6 Điều 5 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 5. Quy định chi tiết loại đất trong nhóm đất phi nông nghiệp
    [...]
    6. Đất sử dụng vào mục đích công cộng, bao gồm:
    [...]
    h) Đất công trình hạ tầng bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin (trừ đất khu công nghệ thông tin tập trung theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều này) là đất xây dựng nhà, trạm, cột ăng ten, cột treo cáp, cống, bể, ống cáp, hào, tuy nen kỹ thuật và công trình hạ tầng kỹ thuật liên quan khác để lắp đặt thiết bị phục vụ viễn thông và thiết bị được lắp đặt vào đó để phục vụ viễn thông; trung tâm dữ liệu; kể cả hành lang bảo vệ an toàn các công trình để bảo đảm an toàn kỹ thuật mà không được sử dụng vào mục đích khác; hệ thống cơ sở khai thác bưu gửi và điểm phục vụ bưu chính; điểm bưu điện - văn hóa xã; công trình kinh doanh dịch vụ, sửa chữa, bảo dưỡng thuộc phạm vi công trình bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin;
    i) Đất chợ dân sinh, chợ đầu mối là đất để xây dựng chợ theo quy định của pháp luật về phát triển và quản lý chợ;
    k) Đất khu vui chơi, giải trí công cộng, sinh hoạt cộng đồng là đất xây dựng các công trình hoặc không có công trình nhưng được xác định chủ yếu cho các hoạt động vui chơi giải trí công cộng, gồm công viên, vườn hoa, bãi tắm và khu vực dành cho vui chơi giải trí công cộng khác, trừ cơ sở chiếu phim, rạp xiếc, nhà hát, cơ sở dịch vụ trò chơi; công trình hội họp và các hoạt động khác phù hợp với phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư ở địa phương.
    7. Đất tôn giáo là đất xây dựng các công trình tôn giáo, bao gồm: chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh đường, thánh thất, niệm phật đường, tượng đài, bia và tháp thuộc cơ sở tôn giáo; cơ sở đào tạo tôn giáo; trụ sở tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc và các công trình tôn giáo hợp pháp khác.
    [...]

    Như vậy, đất xây dựng công viên là đất sử dụng vào mục đích công cộng, thuộc nhóm đất khu vui chơi, giải trí công cộng, sinh hoạt cộng đồng, vì công viên là nơi được xác định chủ yếu phục vụ cho các hoạt động vui chơi, giải trí của cộng đồng.

    Đất xây dựng công viên là đất sử dụng vào mục đích công cộng đúng không?

    Đất xây dựng công viên là đất sử dụng vào mục đích công cộng đúng không? (Hình từ Internet)

    Đất xây dựng công viên có thời hạn sử dụng là bao lâu?

    Căn cứ khoản 9 Điều 171 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 171. Đất sử dụng ổn định lâu dài
    1. Đất ở.
    2. Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng quy định tại khoản 4 Điều 178 của Luật này.
    3. Đất rừng đặc dụng; đất rừng phòng hộ; đất rừng sản xuất do tổ chức quản lý.
    4. Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của cá nhân đang sử dụng ổn định được Nhà nước công nhận mà không phải là đất được Nhà nước giao có thời hạn, cho thuê.
    5. Đất xây dựng trụ sở cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 199 của Luật này; đất xây dựng công trình sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại khoản 2 Điều 199 của Luật này.
    6. Đất quốc phòng, an ninh.
    7. Đất tín ngưỡng.
    8. Đất tôn giáo quy định tại khoản 2 Điều 213 của Luật này.
    9. Đất sử dụng vào mục đích công cộng không có mục đích kinh doanh.
    10. Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu giữ tro cốt.
    11. Đất quy định tại khoản 3 Điều 173 và khoản 2 Điều 174 của Luật này.

    Theo đó, đất xây dựng công viên được sử dụng ổn định lâu dài theo quy định của pháp luật, miễn là không phục vụ cho mục đích kinh doanh.

    Đất sử dụng vào mục đích công cộng bị Nhà nước thu hồi đất có được bồi thường về đất không?

    Căn cứ khoản 2 Điều 101 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 101. Trường hợp không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất
    1. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 107 của Luật này.
    2. Đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý quy định tại Điều 217 của Luật này.
    3. Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 81, khoản 1 và khoản 2 Điều 82 của Luật này.
    4. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 96 của Luật này.

    Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 217 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 217. Đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý
    1. Đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý là đất chưa giao, chưa cho thuê hoặc đã được giao đất để quản lý, bao gồm:
    a) Đất sử dụng vào mục đích công cộng;
    b) Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối, ao, hồ, đầm, phá;
    c) Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu giữ tro cốt;
    d) Đất có mặt nước chuyên dùng;
    đ) Đất rừng đặc dụng, đất rùng phòng hộ, đất rừng sản xuất;
    e) Đất do Nhà nước thu hồi và giao cho tổ chức phát triển quỹ đất quản lý;
    g) Đất do Nhà nước thu hồi và giao Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý trong các trường hợp tại điểm đ khoản 1 và khoản 3 Điều 82; khoản 2 Điều 82 tại khu vực nông thôn; khoản 5 Điều 86; điểm e khoản 2 Điều 181 của Luật này;
    h) Đất giao lại, chuyển quyền sử dụng đất của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao khi không có nhu cầu sử dụng đất thực hiện trên cơ sở điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế và quy định của pháp luật có liên quan;
    i) Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn;
    k) Đất chưa sử dụng.
    [...]

    Như vậy, đất sử dụng vào mục đích công cộng bị Nhà nước thu hồi không được bồi thường về đất.

    saved-content
    unsaved-content
    1