Thứ 7, Ngày 02/11/2024

Đất rừng có được sử dụng để xây dựng sân gôn và công trình phụ trợ phục vụ cho hoạt động kinh doanh sân gôn không?

Đất rừng có được sử dụng để xây dựng sân gôn và công trình phụ trợ phục vụ cho hoạt động kinh doanh sân gôn không?

Nội dung chính

    Đất rừng có được sử dụng để xây dựng sân gôn và công trình phụ trợ phục vụ cho hoạt động kinh doanh sân gôn không?

    Căn cứ tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 52/2020/NĐ-CP quy định về các loại đất không được sử dụng để xây dựng sân gôn và công trình phụ trợ phục vụ cho hoạt động kinh doanh sân gôn như sau:

    Điều kiện sử dụng đất để thực hiện Dự án sân gôn
    1. Các loại đất không được sử dụng để xây dựng sân gôn và công trình phụ trợ phục vụ cho hoạt động kinh doanh sân gôn:
    a) Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
    b) Đất rừng, đất trồng lúa, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này;
    c) Đất thuộc các khu vực có yếu tố gốc cấu thành di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng, di tích thuộc danh mục kiểm kê của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này;
    d) Đất xây dựng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ thông tin tập trung, khu công nghệ cao;
    đ) Đất thuộc phạm vi bảo vệ đê điều và hành lang bảo vệ bờ biển theo quy định của Luật Đê điều, Luật Tài nguyên, môi trường và hải đảo.

    Theo đó, đất trừng không được sử dụng để xây dựng dự án sân gôn.

    Đất rừng có được sử dụng để xây dựng sân gôn và công trình phụ trợ phục vụ cho hoạt động kinh doanh sân gôn không?Đất rừng có được sử dụng để xây dựng sân gôn và công trình phụ trợ phục vụ cho hoạt động kinh doanh sân gôn không? (Hình từ Internet)

    Nhà đầu tư thực hiện dự án sân gôn phải hoàn thành xây dựng sân gôn trong thời hạn là bao lâu?

    Theo khoản 1 Điều 2 Nghị định 52/2020/NĐ-CP thì sân gôn là công trình xây dựng gồm đường gôn và công trình phụ trợ được thiết kế theo quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật phù hợp để phục vụ cho người chơi gôn.

    Căn cứ tại khoản 3 Điều 7 Nghị định 52/2020/NĐ-CP nhà đầu tư thực hiện dự án sân gôn phải hoàn thành xây dựng sân gôn trong thời hạn theo quy định như sau:

    Điều kiện xây dựng, mở rộng sân gôn và công trình phụ trợ phục vụ cho hoạt động kinh doanh sân gôn
    1. Diện tích sân gôn tiêu chuẩn (18 lỗ) không quá 90 ha (bình quân không quá 5 ha trên một lỗ gôn); diện tích Dự án sân gôn xây dựng lần đầu không được quá 270 ha (54 lỗ gôn).
    2. Mật độ xây dựng gộp của khu đất xây dựng sân gôn và công trình phụ trợ phục vụ cho hoạt động kinh doanh sân gôn thực hiện theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành.
    3. Nhà đầu tư phải hoàn thành xây dựng sân gôn trong thời hạn không quá 36 tháng (đối với sân gôn 18 lỗ) hoặc không quá 48 tháng (đối với sân gôn khác) kể từ ngày được quyết định cho thuê đất.
    4. Việc mở rộng Dự án sân gôn đã được quyết định chủ trương đầu tư chỉ được xem xét sau khi Dự án đó đã hoàn thành xây dựng, đưa vào hoạt động và đáp ứng các điều kiện quy định tại các Điều 5 và 6 Nghị định này.
    5. Trường hợp nhà đầu tư đề xuất các Dự án sân gôn khác nhau trên cùng địa giới hành chính của một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì đề xuất Dự án sân gôn kế tiếp của nhà đầu tư đó chỉ được xem xét sau khi Dự án sân gôn đã được quyết định chủ trương đầu tư trước đó hoàn thành xây dựng và đưa vào hoạt động.

    Như vậy, theo quy định trên thì nhà đầu tư thực hiện dự án sân gôn phải hoàn thành xây dựng sân gôn trong thời hạn không quá 36 tháng đối với sân gôn 18 lỗ và không quá 48 tháng đối với sân gôn khác kể từ ngày được quyết định cho thuê đất.

    Khi chưa có quyết định chủ trương đầu tư thì nhà đầu tư có được triển khai thực hiện dự án sân gôn không?

    Căn cứ tại khoản 1 Điều 11 Nghị định 52/2020/NĐ-CP việc thực hiện sân gôn được quy định như sau:

    Thực hiện Dự án sân gôn
    1. Nhà đầu tư chỉ được triển khai thực hiện Dự án sân gôn sau khi có quyết định chủ trương đầu tư hoặc được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (đối với Dự án thuộc trường hợp phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật đầu tư); hoàn thành các thủ tục về đất đai, xây dựng, phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật.

    Như vậy, Nhà đầu tư chỉ được triển khai thực hiện Dự án sân gôn sau khi có quyết định chủ trương đầu tư hoặc được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

    Tóm lại, khi chưa có quyết định chủ trương đầu tư thì nhà đầu tư không được triển khai thực hiện dự án sân gôn.

    6