Đất ở tự khai hoang có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không?
Nội dung chính
Đất ở tự khai hoang được định nghĩa thế nào?
Theo quy định của pháp luật hiện hành, không có định nghĩa cụ thể về đất khai hoang. Nhưng trước đây khái niệm này đã được đề cập trong khoản 1 Điều 2 Thông tư 52/2014/TT-BNNPTNT. Theo đó đất khai hoang là đất hoang hóa hoặc đất đã được quy hoạch cho mục đích sản xuất nông nghiệp và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Ngoài ra, tại khoản 3 Điều 8 Luật Đất đai 2024 Nhà nước khuyến khích hoạt động lấn biển, đưa diện tích đất trống, đồi núi trọc, đất bãi bồi ven sông, ven biển, đất có mặt nước hoang hóa vào sử dụng theo quy định.
Từ các quy định pháp luật trên, có thể thấy rằng việc khai hoang đất đai chủ yếu nhằm phục vụ cho việc phát triển đất nông nghiệp và khuyến khích đầu tư vào việc sử dụng các diện tích đất hoang hóa, đất trống, đất bãi bồi ven sông, ven biển để phục vụ mục đích sản xuất nông nghiệp hoặc phát triển bền vững.
Bên cạnh đó tại điểm a khoản 3 Điều 9 Luật Đất đai 2024 thì đất ở thuộc nhóm đất phi nông nghiệp, bao gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị. Đồng thời tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định đất ở là đất làm nhà ở và các mục đích khác phục vụ cho đời sống trong cùng một thửa đất.
Như vậy, đất ở tự khai hoang có thể hiểu là loại đất trước đây không được sử dụng, có thể là đất hoang hóa, đất trống, đồi núi trọc hoặc đất bãi bồi ven sông, ven biển được cải tạo và đưa vào sử dụng để xây dựng nhà ở và các mục đích khác phục vụ cho đời sống con người.
Đất ở tự khai hoang có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không? (Hình từ Internet)
Đất ở tự khai hoang có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không?
Như đã phân tích ở trên thì đất ở tự khai hoang sẽ không có giấy tờ về quyền sử dụng đất.
Căn cứ Điều 138 Luật Đất đai 2024 quy định về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà không vi phạm pháp luật về đất đai, không thuộc trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền.
Theo đó đất ở tự khai hoang có thể sẽ được xem xét cấp giấy chứng nhận khi mà việc sử dụng đất không vi phạm pháp luật về đất đai và thuộc trường hợp sử dụng đất từ trước ngày 01/07/2014.
Điều 138 Luật Đất đai 2024 quy định rõ về 03 giai đoạn sử dụng đất khác nhau tương ứng với từ trước ngày 18/12/1980, từ 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993 và từ 15/10/1993 đến trước 01/07/2014. Từng giai đoạn thì việc cấp giấy chứng nhận sẽ có sự khác biệt và cần đáp ứng điều kiện nhất định.
Nếu đủ điều kiện, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận.
Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất ở tự khai hoang bao gồm những gì?
Căn cứ Điều 28 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu, thì đối với trường hợp xin cấp giấy chứng nhận đối với đất ở tự khai hoang chủ yếu gồm đơn đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK ban hành kèm theo Nghị định này.
Ngoài ra cũng có thể có mảnh trích đo bản đồ địa chính thửa đất, chứng từ đã thực hiện nghĩa vụ tài chính, giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).
Trường hợp có nhiều người chung quyền sử dụng đất có thỏa thuận cấp chung một giấy chứng nhận thì nộp thêm văn bản thỏa thuận đó.
Trường hợp người yêu cầu đăng ký thực hiện thủ tục đăng ký đất đai thông qua người đại diện hợp pháp theo quy định của pháp luật về dân sự thì phải có văn bản về việc đại diện theo quy định của pháp luật về dân sự.