Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích không được cấp sổ đỏ
Nội dung chính
Thế nào là đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích?
Đất nông nghiệp là loại đất được sử dụng chủ yếu để phục vụ cho mục đích sản xuất nông nghiệp bao gồm: đất trồng cây hằng năm, gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác; đất trồng cây lâu năm; đất lâm nghiệp, gồm đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất; đất nuôi trồng thủy sản; đất chăn nuôi tập trung; đất làm muối; đất nông nghiệp khác. (khoản 2 Điều 9 Luật Đất đai 2024)
Hiện nay pháp luật không còn quy định thế nào là đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích. Tuy nhiên trước đây tại Điều 132 Luật Đất đai 2013 đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích được hiểu là quỹ đất được thành lập không quá 5% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản để phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương.
Mặc dù không có quy định về định nghĩa nhưng tại khoản 2 Điều 179 Luật Đất đai 2024 quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn để sử dụng vào các mục đích sau đây:
- Xây dựng các công trình văn hóa, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí công cộng, y tế, giáo dục, chợ, nghĩa trang và các công trình công cộng khác do Ủy ban nhân dân cấp xã đầu tư, quản lý, sử dụng; xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết;hhhh
- Bồi thường cho người có đất thu hồi khi xây dựng các công trình quy định tại điểm a khoản 2 Điều 179 Luật Đất đai 2024.
Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích không được cấp sổ đỏ (Hình từ Internet)
Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích không được cấp sổ đỏ
Tại điểm a khoản 1 Điều 151 Luật Đất đai 2024 quy định đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích theo Điều 179Luật Đất đai 2024 sẽ không được cấp sổ đỏ cụ thể:
- Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích đã được lập theo quy định của pháp luật về đất đai qua các thời kỳ thì tiếp tục được sử dụng để phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương.
- Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn để sử dụng vào các mục đích sau đây:
Xây dựng các công trình văn hóa, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí công cộng, y tế, giáo dục, chợ, nghĩa trang và các công trình công cộng khác do Ủy ban nhân dân cấp xã đầu tư, quản lý, sử dụng; xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết;
Bồi thường cho người có đất thu hồi khi xây dựng các công trình quy định tại điểm a khoản này.
- Đối với diện tích đất chưa sử dụng vào các mục đích quy định tại khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp xã cho cá nhân tại địa phương thuê để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản theo hình thức đấu giá. Thời hạn sử dụng đất đối với mỗi lần thuê không quá 10 năm.
- Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất quản lý, sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Như vậy, đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích không được cấp sổ đỏ nhằm bảo đảm việc sử dụng đúng mục đích phục vụ lợi ích chung của cộng đồng, tránh các hành vi chuyển nhượng trái phép hay chiếm dụng đất công. Quy định này góp phần quản lý chặt chẽ quỹ đất công ích, duy trì sự công bằng trong khai thác và bảo vệ tài nguyên đất đai, đồng thời hỗ trợ phát triển bền vững các công trình công cộng tại địa phương.
Có bồi thường về đất khi thu hồi đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 95 Luật Đất đai 2024 các trường hợp được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng bao gồm:
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hằng năm;
- Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là chùa, đình, đền, miếu, am, nhà thờ họ, công trình tín ngưỡng khác; đất nông nghiệp quy định tại khoản 4 Điều 178 Luật Đất đai 2024 này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng;
- Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Đất đai 2024;
- Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được Nhà nước cho phép hoạt động đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê; không phải là đất nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 trở về sau;
- Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
- Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
- Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
- Tổ chức kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
Theo đó, đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích sẽ không thuộc trường hợp được bồi thường về đất khi có quyết định thu hồi đất.
Mặc dù đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích không được bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi, tuy nhiên, theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 107 Luật Đất đai 2024, trường hợp nhà nước thu hồi đất nông nghiệp phục vụ cho các mục đích quốc phòng, an ninh, hoặc phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng, thì người sử dụng đất sẽ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại nếu đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích do Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê.
Những chi phí đầu tư còn lại có thể là một phần hoặc toàn bộ các khoản chi phí sau đây:
- Chi phí san lấp mặt bằng;
- Chi phí cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn, chống xói mòn, xâm thực đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp;
- Chi phí gia cố khả năng chịu lực chống rung, sụt lún đất đối với đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh;
- Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã ứng trước theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt mà chưa khấu trừ hết vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp;
- Chi phí khác có liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất.
Như vậy, dù đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi, nhưng người sử dụng đất vẫn được bồi thường các chi phí đầu tư còn lại nếu đất thuộc diện được cho thuê. Quy định này đảm bảo quyền lợi chính đáng của người thuê đất, đồng thời thúc đẩy việc sử dụng đất hiệu quả, phù hợp với mục đích công ích và lợi ích quốc gia.