16:06 - 14/09/2024

Đất không thể canh tác có được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất không?

Đất không thể canh tác có được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất không? Mức bồi thường được tính như thế nào?

Nội dung chính

    Đất không thể canh tác được quy định như thế nào?

    Đất canh tác, hay còn gọi là đất nông nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển nền nông nghiệp của Việt Nam, chúng chiếm phần lớn diện tích quốc gia. Đây là loại đất dùng cho các hoạt động như sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối, và nhiều mục đích nông nghiệp khác.

    Mặc dù chưa có quy định cụ thể về "đất không thể canh tác", nhưng chúng ta có thể hiểu đơn giản rằng đó là những khu vực đất nông nghiệp không đáp ứng đủ điều kiện tự nhiên cần thiết cho việc sản xuất và trồng trọt. Khi đối diện với những thách thức như vậy, việc nhận thức đúng về giá trị và tiềm năng của từng loại đất là vô cùng quan trọng để đảm bảo quyền lợi hợp pháp khi có các quyết định thu hồi đất.

    Đất không thể canh tác có được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất không? (Hình từ internet)

    Đất không thể canh tác có được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất không?

    Theo quy định tại Điều 101 Luật Đất đai 2024 có quy định về các trường hợp không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất như sau:

    Trường hợp không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất:
    1. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 107 của Luật này.
    2. Đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý quy định tại Điều 217 của Luật này.
    3. Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 81, khoản 1 và khoản 2 Điều 82 của Luật này.
    4. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 96 của Luật này.

    Như vậy theo quy định nêu trên, trường hợp đất không thể canh tác không thuộc trường hợp không được Nhà nước bồi thường khi thu hồi đất. Do đó, người dân vẫn sẽ được đền bù đầy đủ khi nhà nước thu hồi đất, không phân biệt giữa đất có thể hoặc không thể canh tác hay không. Chỉ cần thửa đất đáp ứng các điều kiện theo quy định về điều khoản bồi thường và hỗ trợ thì quyền lợi của người dân sẽ được đảm bảo. Điều này cũng đảm bảo rằng mọi loại đất khi bị thu hồi, bất kể khả năng canh tác có được hay không thì vẫn đều được xem xét và đền bù công bằng theo quy định của pháp luật.

    Bên cạnh đó, việc được bồi thường khi thu hồi đất được quy định tại khoản 2 Điều 91 Luật Đất đai 2024 như sau:

    Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất:
    ...
    2. Việc bồi thường về đất được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, trường hợp không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trường hợp người có đất thu hồi được bồi thường bằng đất, bằng nhà ở mà có nhu cầu được bồi thường bằng tiền thì được bồi thường bằng tiền theo nguyện vọng đã đăng ký khi lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
    Đối với người có đất thu hồi nếu có nhu cầu và địa phương có điều kiện về quỹ đất, quỹ nhà ở thì được xem xét bồi thường bằng đất khác mục đích sử dụng với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở.
    ...

    Theo đó, việc bồi thường khi thu hồi đất được quy định rõ ràng tại điều khoản nêu trên. Cụ thể, nguyên tắc bồi thường được thực hiện bằng cách giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất bị thu hồi. Nếu không có đất tương ứng để bồi thường, người dân sẽ nhận được tiền theo giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền quyết định. Trong trường hợp người bị thu hồi đất muốn bồi thường bằng tiền thay vì đất hoặc nhà ở, yêu cầu này sẽ được đáp ứng nếu được đăng ký trong quá trình lập phương án bồi thường. Đồng thời, nếu địa phương có quỹ đất và nhà ở phù hợp, người dân còn có thể được bồi thường bằng đất khác mục đích sử dụng hoặc bằng nhà ở. Những quy định này đảm bảo rằng quyền lợi của người dân sẽ được bảo vệ một cách công bằng và linh hoạt trong quá trình Nhà nước thu hồi đất.

    Mức bồi thường đối với đất không thể canh tác khi Nhà nước thu hồi đất được quy định như thế nào?

    Theo điểm e khoản 1 Điều 160 Luật Đất đai 2024, mức bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất được tính dựa trên giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc huyện quyết định. Do đó, mức bồi thường cho diện tích đất nông nghiệp không còn khả năng canh tác sẽ khác nhau tùy thuộc vào từng địa phương và theo giá đất cụ thể mà Ủy ban nhân dân quyết định.

    Hơn nữa, theo khoản 1 Điều 108 của Luật Đất đai 2024, ngoài việc nhận bồi thường, người dân còn được xem xét hỗ trợ từ Nhà nước khi thu hồi đất nông nghiệp, nếu đáp ứng các điều kiện cụ thể.

    Các khoản hỗ trợ này bao gồm:

    - Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất (theo Điều 19 Nghị định 88/2024/NĐ-CP);

    - Hỗ trợ ổn định sản xuất, kinh doanh (theo Điều 20 Nghị định 88/2024/NĐ-CP);

    - Hỗ trợ di dời vật nuôi (theo Điều 21 Nghị định 88/2024/NĐ-CP);

    - Hỗ trợ đào tạo nghề, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm (theo Điều 22 Nghị định 88/2024/NĐ-CP);

    - Hỗ trợ tái định cư (theo khoản 8 Điều 111 của Luật Đất đai 2024 và Điều 23 Nghị định 88/2024/NĐ-CP);

    - Hỗ trợ tháo dỡ, phá dỡ, di dời (theo khoản 3 Điều 105 của Luật Đất đai 2024 và Điều 21 Nghị định 88/2024/NĐ-CP).

    Như vậy, ngoài việc được bồi thường tiền khi đất bị thu hồi, người dân còn nhận được các khoản hỗ trợ thiết thực để ổn định đời sống, chuyển đổi nghề nghiệp, và hỗ trợ các chi phí khác, đảm bảo quyền lợi của họ được toàn diện nhất.

    18