Đất HNK được hiểu như thế nào hiện nay? Đất HNK gồm những loại đất nào?

Đất HNK được hiểu như thế nào hiện nay? Đất HNK gồm những loại đất nào? Đất HNK lên thổ cư được hay không? Hạn mức giao đất HNK hiện nay như thế nào?

Nội dung chính

    Đất HNK được hiểu như thế nào hiện nay? Đất HNK gồm những loại đất nào?

    Đất HNK là ký hiệu từng được dùng để chỉ mục đích sử dụng của một loại đất trong nhóm đất nông nghiệp quy định tại mục 2.5 Chương II Thông tư 09/2007/TT-BTNMT đã hết hiệu lực như sau:

    - Mục đích sử dụng thuộc nhóm đất nông nghiệp gồm:

    + “LUA” là đất trồng lúa;

    + “COC” là đất cỏ dùng vào chăn nuôi;

    + “HNK” là đất trồng cây hàng năm khác;

    + “CLN” là đất trồng cây lâu năm;

    + “RSX” là đất rừng sản xuất;

    + “RPH” là đất rừng phòng hộ;

    + “RDD” là đất rừng đặc dụng;

    + “NTS” là đất nuôi trồng thủy sản”;

    + “LMU” là đất làm muối;

    + “NKH” là đất nông nghiệp khác;

    Như vậy, khi gặp ký hiệu Đất HNK có thể hiểu đó là đất trồng cây hằng năm khác. Tuy nhiên, phải khẳng định rằng Thông tư 10/2024/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất không còn dùng ký hiệu này nữa.

    Căn cứ vào khoản 1 Điều 4 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định chi tiết loại đất trong nhóm đất nông nghiệp như sau:

    Quy định chi tiết loại đất trong nhóm đất nông nghiệp
    1. Đất trồng cây hằng năm là đất trồng các loại cây được gieo trồng, cho thu hoạch và kết thúc chu kỳ sản xuất trong thời gian không quá một năm, kể cả cây hằng năm được lưu gốc. Đất trồng cây hằng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác, cụ thể như sau:
    a) Đất trồng lúa là đất trồng từ một vụ lúa trở lên hoặc trồng lúa kết hợp với các mục đích sử dụng đất khác được pháp luật cho phép nhưng trồng lúa là chính. Đất trồng lúa bao gồm đất chuyên trồng lúa và đất trồng lúa còn lại, trong đó đất chuyên trồng lúa là đất trồng từ 02 vụ lúa trở lên;
    b) Đất trồng cây hằng năm khác là đất trồng các cây hằng năm không phải là trồng lúa.

    Như vậy, đất HNK sẽ bao gồm đất trồng các loại cây được gieo trồng, cho thu hoạch và kết thúc chu kỳ sản xuất trong thời gian không quá một năm, kể cả cây hằng năm được lưu gốc mà không phải là đất trồng lúa.

    Đất HNK được hiểu như thế nào hiện nay? Đất HNK gồm những loại đất nào?Đất HNK được hiểu như thế nào hiện nay? Đất HNK gồm những loại đất nào? (Hình từ Internet)

    Đất HNK lên thổ cư được hay không?

    Trong phạm vi bài viết, lên thổ cư được hiểu là chuyển mục đích sử dụng đất từ đất không có mục đích để ở sang đất ở. Lên thổ cư là cách gọi phổ biến và thông dụng để chỉ việc chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở.

    Căn cứ vào khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai 2024 quy định về chuyển mục đích sử dụng đất như sau:

    Chuyển mục đích sử dụng đất
    1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bao gồm:
    a) Chuyển đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp;
    b) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
    c) Chuyển các loại đất khác sang đất chăn nuôi tập trung khi thực hiện dự án chăn nuôi tập trung quy mô lớn;
    d) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang loại đất phi nông nghiệp khác được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
    đ) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
    e) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp;
    g) Chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ.

    Như vậy, trường hợp từ đất HNK lên thổ cư vẫn được phép nhưng thuộc trường hợp phải xin phép và phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

    Hạn mức giao đất HNK hiện nay như thế nào?

    Căn cứ vào Điều 176 Luật Đất đai 2024 quy định về hạn mức giao đất nông nghiệp, trong đó bao gồm đất HNK như sau:

    - Hạn mức giao đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được quy định như sau:

    + Không quá 03 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;

    + Không quá 02 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác.

    - Cá nhân được giao nhiều loại đất trong các loại đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không quá 05 ha; trường hợp được giao thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn mức đất trồng cây lâu năm không quá 05 ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng, không quá 25 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi; trường hợp được giao thêm đất rừng sản xuất là rừng trồng thì hạn mức giao đất rừng sản xuất không quá 25 ha.

    - Hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối không quá hạn mức giao đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 176 Luật Đất đai 2024 và không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho cá nhân quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 176 Luật Đất đai 2024.

    Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân để đưa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

    - Đối với diện tích đất nông nghiệp của cá nhân đang sử dụng ngoài xã, phường, thị trấn nơi đăng ký thường trú thì cá nhân được tiếp tục sử dụng, nếu là đất được giao không thu tiền sử dụng đất thì được tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp của cá nhân.

    Cơ quan có chức năng quản lý đất đai nơi đã giao đất nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất cho cá nhân gửi thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cá nhân đó đăng ký thường trú để tính hạn mức giao đất nông nghiệp.

    - Diện tích đất nông nghiệp của cá nhân do nhận chuyển nhượng, thuê, thuê lại, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất từ người khác, nhận khoán, được Nhà nước cho thuê đất không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều này.

    25