Danh sách xã phường huyện Diên Khánh sau sắp xếp đơn vị hành chính
Mua bán nhà đất tại Khánh Hòa
Nội dung chính
Danh sách xã phường huyện Diên Khánh sau sắp xếp đơn vị hành chính
Căn cứ theo Nghị quyết 202/2025/QH15, chính thức từ 12/6/2025 cả nước có 34 đơn vị hành chính cấp tỉnh, gồm 28 tỉnh và 6 thành phố.
Theo đó, tại khoản 13 Điều 1 Nghị quyết 202/2025/QH15 quy định sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của tỉnh Ninh Thuận và tỉnh Khánh Hòa thành tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Khánh Hòa.
Căn cứ theo Nghị quyết 1667/NQ-UBTVQH15 năm 2025,Trên cơ sở Đề án số 354/ĐA-CP ngày 09 tháng 5 năm 2025 của Chính phủ về sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Khánh Hòa(mới) năm 2025, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định sắp xếp để thành lập các đơn vị hành chính cấp xã của huyện Diên Khánh như sau:
Điều 1. Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Khánh Hòa
[...]
12. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Diên Khánh, xã Diên An và xã Diên Toàn thành xã mới có tên gọi là xã Diên Khánh.
13. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Diên Thạnh, Diên Lạc và Diên Hòa thành xã mới có tên gọi là xã Diên Lạc.
14. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Diên Sơn, Diên Phú và Diên Điềnthành xã mới có tên gọi là xã Diên Điền.
15. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Xuân Đồng và xã Diên Lâm thành xã mới có tên gọi là xã Diên Lâm.
16. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Diên Tân, Diên Phước và Diên Thọ thành xã mới có tên gọi là xã Diên Thọ.
17. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Suối Tiên, Bình Lộc và Suối Hiệp thành xã mới có tên gọi là xã Suối Hiệp.
[...]
Như vậy, huyện Diên Khánh sau sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã/phường theo phương án mới, được tổ chức lại thành 6 đơn vị hành chính cấp xã/phường thuộc tỉnh Khánh Hòa, gồm: xã Diên Khánh, xã Diên Lạc, xã Diên Điền, xã Diên Lâm, xã Diên Thọ, xã Suối Hiệp.
Danh sách xã phường huyện Diên Khánh sau sắp xếp đơn vị hành chính (Hình từ Internet)
Phân định trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã theo Nghị định 151?
Căn cứ theo Điều 15 Nghị định 151/2025/NĐ-CP quy định về phân định trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cụ thể như sau:
(1) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về các nội dung quy định tại Luật Đất đai 2024 như sau:
- Tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 87 và khoản 3 Điều 88 Luật Đất đai 2024;
- Tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất quy định tại điểm b khoản 7 Điều 87 và khoản 3 Điều 89 Luật Đất đai 2024;
- Tổ chức cưỡng chế thi hành quyết định trưng dụng đất quy định tại khoản 5 Điều 90 Luật Đất đai 2024;
- Tham gia Hội đồng thẩm định bảng giá đất quy định tại khoản 1 Điều 161 Luật Đất đai 2024; tham gia là Chủ tịch Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể cấp xã quy định tại khoản 3 Điều 161 Luật Đất đai 2024;
- Tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế quyết định giải quyết tranh chấp đất đai quy định tại khoản 4 Điều 236 Luật Đất đai 2024;
- Phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời những vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai tại địa phương theo thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 1 Điều 241 Luật Đất đai 2024.
(2) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về các nội dung quy định tại Nghị định 102/2024/NĐ-CP như sau:
- Tham gia Hội đồng xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 29 Nghị định 102/2024/NĐ-CP ;
- Tham gia Ban Chỉ đạo theo quy định tại khoản 1 Điều 67 Nghị định 102/2024/NĐ-CP.
7 trường hợp không được cấp Sổ đỏ 2025
Căn cứ tại khoản 1 Điều 151 Luật Đất đai 2024 quy định về các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau:
Theo đó, 7 trường hợp không được cấp Sổ đỏ như sau:
(1) Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích;
(2) Đất được giao để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 7 Luật Đất đai 2024, trừ trường hợp đất được giao sử dụng chung với đất được giao để quản lý thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với phần diện tích đất sử dụng theo quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
(3) Đất thuê, thuê lại của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng, phù hợp với dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
(4) Đất nhận khoán, trừ trường hợp được công nhận quyền sử dụng đất tại điểm a khoản 2 Điều 181 Luật Đất đai 2024;
(5) Đất đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp đã quá 03 năm kể từ thời điểm có quyết định thu hồi đất mà không thực hiện;
(6) Đất đang có tranh chấp, đang bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự; quyền sử dụng đất đang bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật;
(7) Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng không nhằm mục đích kinh doanh.