Danh sách phường xã mới huyện Xuân Lộc tỉnh Đồng Nai sau sáp nhập tỉnh năm 2025

Chuyên viên pháp lý: Hồ Nguyễn Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Danh sách phường xã mới huyện Xuân Lộc tỉnh Đồng Nai sau sáp nhập tỉnh năm 2025? Việc phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương phải bảo đảm các nguyên tắc nào?

Nội dung chính

    Danh sách phường xã mới huyện Xuân Lộc tỉnh Đồng Nai sau sáp nhập tỉnh năm 2025

    Theo khoản 17 Điều 1 Nghị quyết 202/2025/QH15 về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh thì tỉnh Bình Phước và tỉnh Đồng Nai thành tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Đồng Nai. Sau khi sắp xếp, tỉnh Đồng Nai có diện tích tự nhiên là 12.737,18 km2, quy mô dân số là 4.491.408 người.

    Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua Nghị quyết 1662/NQ-UBTVQH15 về sắp xếp để thành lập các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Đồng Nai ngày 16/6/2025.

    Tải về Nghị quyết 1662/NQ-UBTVQH15 năm 2025 tại đây

    Theo đó, sau khi sắp xếp, tỉnh Đồng Nai có 95 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 72 xã và 23 phường; trong đó có 67 xã, 21 phường hình thành sau sắp xếp và 07 đơn vị hành chính cấp xã không thực hiện sắp xếp là phường Phước Tân, phường Tam Phước, các xã Thanh Sơn (huyện Định Quán), Đak Lua, Phú Lý, Bù Gia Mập, Đăk Ơ.

    Trước khi sáp nhập tỉnh (01/7/2025), huyện Xuân Lộc tỉnh Đồng Nai bao gồm 1 thị trấn và 14 xã, cụ thể là:

    + Thị trấn: Gia Ray.

    + Xã: Bảo Hòa, Lang Minh, Suối Cao, Suối Cát, Xuân Bắc, Xuân Định, Xuân Hiệp, Xuân Hòa, Xuân Hưng, Xuân Phú, Xuân Tâm, Xuân Thành, Xuân Thọ, Xuân Trường.

    Sau sáp nhập tỉnh 2025 (01/7/2025), không còn huyện Xuân Lộc tỉnh Đồng Nai mà sẽ chia thành các phường xã. Dưới đây danh sách phường xã mới huyện Xuân Lộc tỉnh Đồng Nai sau sáp nhập tỉnh năm 2025:

    (1) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Xuân Tây, xã Xuân Đông và một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Xuân Tâm thành xã mới có tên gọi làxã Xuân Đông. 

    (2) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Xuân Bảo, Bảo Hòa và Xuân Định thành xã mới có tên gọi là xã Xuân Định.

    (3) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Lang Minh và xã Xuân Phú thành xã mới có tên gọi là xã Xuân Phú.

    (4) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Gia Ray và các xã Xuân Thọ, Xuân Trường, Suối Cát, Xuân Hiệp thành xã mới có tên gọi là xã Xuân Lộc.

    (5) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Xuân Hưng, Xuân Hòa và phần còn lại của xã Xuân Tâm sau khi sắp xếp thành xã mới có tên gọi là xã Xuân Hòa.

    (6) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Suối Cao và xã Xuân Thành thành xã mới có tên gọi là xã Xuân Thành.

    (7) Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Suối Nho và xã Xuân Bắc thành xã mới có tên gọi là xã Xuân Bắc.

    Như vậy, danh sách phường xã mới huyện Xuân Lộc tỉnh Đồng Nai sau sáp nhập tỉnh năm 2025, cụ thể bao gồm: xã Xuân Đông, xã Xuân Định, xã Xuân Phú, xã Xuân Lộc, xã Xuân Hòa, xã Xuân Thành, xã Xuân Bắc.

    Danh sách phường xã mới huyện Xuân Lộc tỉnh Đồng Nai sau sáp nhập tỉnh năm 2025Danh sách phường xã mới huyện Xuân Lộc tỉnh Đồng Nai sau sáp nhập tỉnh năm 2025 (Hình từ Internet)

    Việc phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương phải bảo đảm các nguyên tắc nào?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 về việc phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

    - Xác định rõ nội dung và phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn mà chính quyền địa phương được quyết định, tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về kết quả;

    - Đẩy mạnh phân quyền, phân cấp các nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan nhà nước ở trung ương cho chính quyền địa phương; phân định rõ giữa thẩm quyền của Ủy ban nhân dân và thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp xã; bảo đảm không trùng lặp, chồng chéo về nhiệm vụ, quyền hạn giữa các cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương, giữa chính quyền địa phương các cấp và giữa các cơ quan, tổ chức thuộc chính quyền địa phương;

    - Phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt và khả năng, điều kiện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương các cấp. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan nhà nước cấp trên được bảo đảm các điều kiện cần thiết để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đó;

    - Bảo đảm tính công khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình và thực hiện có hiệu quả việc kiểm soát quyền lực gắn với trách nhiệm kiểm tra, thanh tra, giám sát của cơ quan có thẩm quyền; có cơ chế theo dõi, đánh giá, kiểm tra và kịp thời điều chỉnh nội dung phân quyền, phân cấp khi cơ quan, tổ chức, cá nhân được phân quyền, phân cấp thực hiện không hiệu quả các nhiệm vụ, quyền hạn được giao;

    - Bảo đảm tính thống nhất trong tổ chức thi hành Hiến pháp và pháp luật;

    - Đáp ứng yêu cầu quản trị địa phương; phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số;

    - Những vấn đề liên quan đến phạm vi từ 02 đơn vị hành chính cấp xã trở lên thì thuộc thẩm quyền giải quyết của chính quyền địa phương cấp tỉnh, những vấn đề liên quan đến phạm vi từ 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên thì thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan nhà nước ở trung ương, trừ trường hợp luật, nghị quyết của Quốc hội có quy định khác.

    Căn cứ tình hình thực tiễn, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở trung ương giao cho chính quyền địa phương của một trong các đơn vị hành chính cấp tỉnh có liên quan chủ trì giải quyết những vấn đề liên quan đến phạm vi từ 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên; chính quyền địa phương cấp tỉnh giao cho chính quyền địa phương của một trong các đơn vị hành chính cấp xã có liên quan chủ trì giải quyết những vấn đề liên quan đến phạm vi từ 02 đơn vị hành chính cấp xã trở lên bảo đảm phát huy hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và phục vụ người dân, doanh nghiệp tốt hơn.

    Ủy ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương do ai bầu ra?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Luật Tổ chức chính quyền địa phương (Luật số 72/2025) về Ủy ban nhân dân như sau:

    Điều 6. Ủy ban nhân dân
    1. Ủy ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, tổ chức thi hành Hiến pháp, pháp luật và nghị quyết của Hội đồng nhân dân ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương, Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.
    2. Nhiệm kỳ của Ủy ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân cùng cấp. Khi Hội đồng nhân dân hết nhiệm kỳ, Ủy ban nhân dân tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Hội đồng nhân dân khóa mới bầu ra Ủy ban nhân dân khóa mới.
    3. Chính phủ lãnh đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra tổ chức, hoạt động của Ủy ban nhân dân; ban hành Quy chế làm việc mẫu của Ủy ban nhân dân.

    Theo đó, Ủy ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra. Nhiệm kỳ của Ủy ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân cùng cấp. Khi Hội đồng nhân dân hết nhiệm kỳ, Ủy ban nhân dân tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Hội đồng nhân dân khóa mới bầu ra Ủy ban nhân dân khóa mới.

    saved-content
    unsaved-content
    1623