Danh sách nhà thầu nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam được đăng tải khi nào?
Nội dung chính
Danh sách nhà thầu nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam được đăng tải khi nào?
Căn cứ theo điểm e khoản 1 Điều 21 Thông tư 79/2025/TT-BTC quy định về thời hạn đăng tải danh sách nhà thầu nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia cụ thể như sau:
Điều 21. Các thông tin khác đăng tải trên Hệ thống và quy trình đăng tải trên Hệ thống
1. Ngoài các thông tin được đăng tải trên Hệ thống theo quy định tại các Điều 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18 và 20 của Thông tư này, các thông tin khác được đăng tải và thực hiện trên Hệ thống gồm:
a) Biên bản mở thầu đối với đấu thầu không qua mạng được đăng tải trên Hệ thống trong thời hạn 24 giờ kể từ thời điểm mở thầu;
b) Quyết định hủy thầu được đăng tải trên Hệ thống trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định;
c) Văn bản giải quyết kiến nghị của chủ đầu tư, người có thẩm quyền được đăng tải trên Hệ thống trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành văn bản giải quyết kiến nghị;
d) Danh sách nhà thầu đáp ứng về kỹ thuật đối với đấu thầu không qua mạng được đăng tải trên Hệ thống trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt;
đ) Đối với phương thức đấu thầu hai giai đoạn, danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn một và danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật giai đoạn hai phải được đăng tải trên Hệ thống chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt;
e) Danh sách nhà thầu nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam được đăng tải trên Hệ thống trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hợp đồng ký kết với nhà thầu nước ngoài có hiệu lực.
2. Quy trình đăng tải thông tin tại các Điều 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18, 20 và khoản 1 Điều này được thực hiện theo Hướng dẫn sử dụng.
Như vậy, danh sách nhà thầu nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hợp đồng ký kết với nhà thầu nước ngoài có hiệu lực.

Danh sách nhà thầu nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam được đăng tải khi nào? (Hình từ Intenet)
Không tổ chức thẩm định danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật đối với trường hợp nào thì bị phạt?
Căn cứ theo điểm a khoản 3 Điều 34 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định vi phạm về tổ chức lựa chọn nhà thầu và đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất cụ thể đối với việc không tổ chức thẩm định danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật như sau:
Điều 34. Vi phạm về tổ chức lựa chọn nhà thầu và đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất
...
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không tổ chức thẩm định danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật đối với trường hợp áp dụng phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ, hai giai đoạn hai túi hồ sơ;
b) Không tổ chức thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu trước khi phê duyệt;
c) Không tiến hành làm rõ, yêu cầu bổ sung tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu nhưng không làm thay đổi kết quả đánh giá đối với nhà thầu;
d) Đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu không đúng tiêu chuẩn đánh giá được phê duyệt trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, quy định pháp luật về đấu thầu nhưng không làm thay đổi kết quả lựa chọn nhà thầu.
Như vậy, không tổ chức thẩm định danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật đối với trường hợp áp dụng phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ, hai giai đoạn hai túi hồ sơ có thể bị phạt tiền từ 50 triệu đến 70 triệu đồng.
Lưu ý: Mức phạt tiền quy định trên áp dụng đối với tổ chức. Mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 lần mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính. (khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP)
Đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu đối với dự án áp dụng phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ như thế nào?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 21 Nghị định 23/2024/NĐ-CP quy định đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu đối với dự án áp dụng phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ cụ thể như sau:
Hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư được đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
(1) Có bản gốc hồ sơ dự thầu;
(2) Có đơn dự thầu hợp lệ, được đại diện hợp pháp của nhà đầu tư ký tên, đóng dấu (nếu có) theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
- Đối với nhà đầu tư liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có) hoặc thành viên được phân công thay mặt liên danh ký đơn dự thầu theo phân công trách nhiệm trong văn bản thỏa thuận liên danh;
(3) Giá trị ghi trong đơn dự thầu phải cụ thể, cố định bằng số, bằng chữ; không đề xuất giá trị khác nhau về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương hoặc có kèm theo điều kiện gây bất lợi cho cơ quan có thẩm quyền, bên mời thầu;
(4) Hiệu lực của hồ sơ dự thầu đáp ứng yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời thầu;
(5) Có bảo đảm dự thầu hợp lệ;
(6) Nhà đầu tư không có tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ dự thầu với tư cách là nhà đầu tư độc lập hoặc thành viên trong liên danh;
(7) Có thỏa thuận liên danh được đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có);
(8) Nhà đầu tư bảo đảm tư cách hợp lệ theo quy định tại Điều 5 Luật Đấu thầu 2023.
