Danh mục 40 bến cảng thuộc cảng biển Thành phố Hồ Chí Minh
Mua bán Căn hộ chung cư tại Hồ Chí Minh
Nội dung chính
Danh mục 40 bến cảng thuộc cảng biển Thành phố Hồ Chí Minh
Căn cứ Phụ lục I kèm theo Quyết định 318/QĐ-BXD năm 2025, danh mục bến cảng thuộc các cảng biển Việt Nam gồm có 306 bến cảng thuộc các cảng biển sau: Quảng Ninh, Hải Phòng, Nam Định, Thái Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dương, Đồng Nai, Thành phố Hồ Chí Minh, Long An, Tiền Giang, Đồng Tháp, Bến Tre, Vĩnh Long, Cần Thơ, Hậu Giang, Sóc Trăng, Trà Vinh, An Giang, Kiên Giang, Cà Mau.
Trong đó, theo danh mục các bến cảng thuộc cảng biển Thành phố Hồ Chí Minh thì có 40 bến cảng thuộc cảng biển Thành phố Hồ Chí Minh như sau:
(1) Bến cảng Sài Gòn;
(2) Bến cảng Tân Thuận Đông;
(3) Bến cảng Bến Nghé;
(4) Bến cảng Container Quốc tế Việt Nam (VICT);
(5) Bến cảng ELF gas Sài Gòn;
(6) Bến cảng Tân Thuận 2;
(7) Bến cảng Biển Đông;
(8) Bến cảng công nghiệp tàu thủy Sài Gòn;
(9) Bến cảng Rau Quả;
(10) Bến cảng Bông Sen;
(11) Bến cảng Container Quốc tế SP-ITC;
(12) Bến cảng chuyên dụng Trạm tiếp nhận, nghiền và phân phối xi măng phía Nam;
(13) Bến cảng Bến Nghé - Phú Hữu;
(14) Bến cảng Tân cảng Cát Lái;
(15) Bến cảng Cát Lái;
(16) Bến cảng trang trí Nhà máy Sửa chữa và Đóng tàu Sài Gòn;
(17) Bến cảng xăng dầu Sài Gòn Petro;
(18) Bến cảng xi măng Sao Mai;
(19) Bến cảng Dầu thực vật Nhà Bè (Navioil);
(20) Bến cảng Đóng tàu và công nghiệp hàng hải Sài Gòn;
(21) Bến cảng Đóng tàu An Phú;
(22) Bến cảng thương mại vận tải xăng dầu Minh Tấn;
(23) Bến cảng trường kỹ thuật nghiệp vụ Hàng Giang II;
(24) Bến cảng Tổng kho xăng dầu Nhà Bè;
(25) Bến cảng xăng dầu PVOIL Nhà Bè;
(26) Bến cảng Tổng kho xăng dầu 102 mở rộng;
(27) Bến cảng kho xăng dầu VK.102;
(28) Bến cảng Lâm Tài Chánh (Lataca);
(29) Bến cảng X51;
(30) Bến cảng xi măng Thăng Long;
(31) Bến cảng xi măng Fico;
(32) Bến cảng chuyên dùng Nhà máy nghiền Clinker Hiệp Phước;
(33) Bến cảng Tân cảng Hiệp Phước;
(34) Bến cảng điện Hiệp Phước;
(35) Bến cảng xi măng Nghi Sơn (tại Hiệp Phước);
(36) Bến cảng Container Trung tâm Sài Gòn (SPCT);
(37) Bến cảng chuyên dùng Calofic;
(38) Bến cảng Saint-Gobain Việt Nam;
(39) Bến cảng Xi măng Hạ Long;
(40) Bến cảng Sài Gòn - Hiệp Phước.
Danh mục 40 bến cảng thuộc cảng biển Thành phố Hồ Chí Minh (Hình từ Internet)
Bến cảng là khu vực bao gồm vùng đất và vùng nước thuộc một cảng biển đúng không?
Căn cứ khoản 10 Điều 4 Bộ luật hàng hải Việt Nam 2015 quy định như sau:
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Bộ luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
[...]
10. Bến cảng là khu vực bao gồm vùng đất và vùng nước thuộc một cảng biển, được xây dựng cầu cảng, kho, bãi, nhà xưởng, trụ sở, cơ sở dịch vụ, hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, điện, nước, vùng nước trước cầu cảng, luồng hàng hải và các công trình phụ trợ khác. Bến cảng có một hoặc nhiều cầu cảng.
11. Cầu cảng là kết cấu cố định hoặc kết cấu nổi thuộc bến cảng, được sử dụng cho tàu thuyền neo đậu, bốc dỡ hàng hóa, đón, trả hành khách và thực hiện các dịch vụ khác.
[...]
Theo đó, bến cảng là một khu vực thuộc cảng biển, bao gồm vùng đất và vùng nước được xây dựng và bố trí đầy đủ các hạng mục hạ tầng để phục vụ cho hoạt động hàng hải.
Các thành phần chính của một bến cảng:
- Cầu cảng: nơi tàu thuyền cập bến, bốc dỡ hàng hóa, đón/trả hành khách.
- Kho, bãi: để chứa, lưu giữ hàng hóa.
- Nhà xưởng, trụ sở, cơ sở dịch vụ: phục vụ các hoạt động hậu cần, vận hành.
- Hệ thống hạ tầng kỹ thuật: điện, nước, thông tin liên lạc, giao thông.
- Vùng nước và luồng hàng hải: bảo đảm an toàn cho tàu thuyền di chuyển và neo đậu.
Nhà nước có khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển cảng biển không?
Căn cứ khoản 7 Điều 7 Bộ luật hàng hải Việt Nam 2015 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 quy định như sau:
Điều 7. Chính sách của Nhà nước về phát triển hàng hải
1. Nhà nước có chính sách phát triển hàng hải phục vụ phát triển kinh tế biển và bảo vệ tổ quốc.
2. Ưu tiên phát triển kết cấu hạ tầng hàng hải thông qua chính sách ưu tiên trong quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển, quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước, quy hoạch chi tiết phát triển vùng đất, vùng nước cảng biển, quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn; thu hút nguồn vốn đầu tư xây dựng, khai thác kết cấu hạ tầng hàng hải.
3. Ưu tiên phát triển đội tàu vận tải biển thông qua chính sách ưu đãi về thuế, lãi suất vay vốn trong đầu tư phát triển đội tàu và trong hoạt động vận tải biển.
4. Ưu tiên phát triển nguồn nhân lực hàng hải; phát triển đội ngũ thuyền viên đáp ứng nhu cầu trong nước và quốc tế thông qua các chính sách về đào tạo, huấn luyện thuyền viên; tiêu chuẩn, chế độ lao động của thuyền viên.
5. Tăng cường hợp tác quốc tế, đẩy mạnh việc tham gia các tổ chức quốc tế về hàng hải, ký kết, gia nhập và tổ chức thực hiện các điều ước quốc tế về hàng hải.
6. Khuyến khích nghiên cứu và chuyển giao các ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến, hiện đại trong lĩnh vực hàng hải.
7. Khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển đội tàu biển, cảng biển, công nghiệp tàu thủy; tham gia cung cấp dịch vụ công ích trong lĩnh vực hàng hải và thực hiện các hoạt động hàng hải khác theo quy định tại Việt Nam.
Như vậy, chính sách của Nhà nước về phát triển hàng hải bao gồm việc khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển cảng biển.