14:47 - 24/09/2024

Đánh giá hiện trạng khai thác, sử dụng đất ngập nước vùng ven biển và hải đảo được quy định như thế nào?

Đánh giá hiện trạng khai thác, sử dụng đất ngập nước vùng ven biển và hải đảo như thế nào? Tổng hợp, hoàn thiện số liệu, tài liệu, kết quả điều tra để phục vụ công tác đánh giá ra sao?

Nội dung chính

    Đánh giá hiện trạng khai thác, sử dụng đất ngập nước vùng ven biển và hải đảo được quy định như thế nào?

    Căn cứ theo Điều 14 Thông tư 23/2010/TT-BTNMT quy định về điều tra khảo sát, đánh giá hệ sinh thái san hô, cỏ biển và đất ngập nước vùng ven biển và hải đảo do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành thì việc đánh giá hiện trạng khai thác, sử dụng đất ngập nước vùng ven biển và hải đảo được thực hiện như sau:

    - Tổng hợp, hoàn thiện số liệu, tài liệu, kết quả điều tra để phục vụ công tác đánh giá, bao gồm các công việc sau đây:

    + Xác định các tiêu chí, phương pháp sử dụng để đánh giá vùng đất ngập nước theo nội dung quy định; rà soát, phân loại, tổng hợp các thông tin, dữ liệu, số liệu từ công tác điều tra khảo sát, đo đạc theo các tiêu chí, phương pháp phục vụ cho việc đánh giá;

    + Đánh giá độ tin cậy của các số liệu, tài liệu phục vụ việc đánh giá hiện trạng khai thác, sử dụng đất ngập nước theo nội dung quy định;

    + Nhập thông tin, dữ liệu, số liệu vào máy tính theo định dạng trình bày tệp (file) dữ liệu định sẵn.

    - Đánh giá hiện trạng khai thác, sử dụng đất ngập nước vùng ven biển và hải đảo, bao gồm:

    + Khái quát chung về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, môi trường, tình hình phát triển kinh tế - xã hội vùng đất ngập nước và vùng tác động;

    + Phân tích, tính toán, đánh giá tình hình khai thác, sử dụng vùng đất ngập nước, bao gồm các đặc điểm, đặc trưng sau:

    ++ Cơ cấu ngành nghề khai thác, sử dụng vùng đất ngập nước;

    ++ Quy mô, mức độ khai thác, sử dụng vùng đất ngập nước;

    ++ Năng suất, sản lượng của ngành, nghề khai thác, sử dụng vùng đất ngập nước;

    ++ Số lượng lao động tham gia việc khai thác, sử dụng vùng đất ngập nước; thu nhập bình quân của từng ngành, nghề;

    ++ Ước tính giá trị kinh tế của việc khai thác, sử dụng vùng đất ngập nước;

    - Phân tích, tính toán, đánh giá tình hình phát triển kinh tế - xã hội của vùng tác động, bao gồm các đặc điểm đặc trưng sau:

    ++ Cơ cấu ngành nghề vùng tác động;

    ++ Quy mô, mức độ phát triển các ngành kinh tế - xã hội trong vùng tác động;

    ++ Đóng góp của từng ngành cho phát triển kinh tế - xã hội trong khu vực;

    - Đánh giá các tác động của việc khai thác, sử dụng vùng đất ngập nước đến tài nguyên và môi trường, bao gồm:

    ++ Các tác động, ảnh hưởng đến tài nguyên sinh vật, tài nguyên phi sinh vật của vùng đất ngập nước;

    ++ Các tác động, ảnh hưởng đến các thành phần môi trường của vùng đất ngập nước (môi trường không khí, môi trường nước, môi trường đất và trầm tích);

    ++ Tính bền vững về mặt tài nguyên và môi trường của các hoạt động khai thác, sử dụng vùng đất ngập nước;

    ++ Xác định các nguy cơ làm suy thoái và cạn kiệt tài nguyên, mất các loài đặc hữu, giảm tính đa dạng sinh học, gây ô nhiễm môi trường do hoạt động khai thác, sử dụng vùng đất ngập nước;

    - Tổng hợp, đánh giá chung các tác động dân sinh, văn hoá, xã hội và cộng đồng dân cư; phân tích, đánh giá chung về tình hình quản lý việc khai thác, sử dụng đất ngập nước;

    - Tổng hợp, đánh giá chung về công tác bảo tồn, gìn giữ, duy trì các giá trị của vùng đất ngập nước.

     

    7