Đánh giá định kỳ về an toàn của công trình xây dựng là gì?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Đánh giá định kỳ về an toàn của công trình xây dựng là gì? Văn phòng làm việc là phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng đưa vào kinh doanh?

Nội dung chính

    Đánh giá định kỳ về an toàn của công trình xây dựng là gì?

    Căn cứ khoản 22 Điều 2 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định như sau:

    Giải thích từ ngữ
    ...
    19. Người quản lý, sử dụng công trình là chủ sở hữu trong trường hợp chủ sở hữu trực tiếp quản lý, sử dụng công trình hoặc là người được chủ sở hữu công trình ủy quyền quản lý, sử dụng công trình trong trường hợp chủ sở hữu không trực tiếp quản lý, sử dụng công trình hoặc là người quản lý, sử dụng công trình theo quy định của pháp luật có liên quan.
    20. An toàn trong thi công xây dựng công trình là giải pháp phòng, chống tác động của các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại nhằm đảm bảo không gây thương tật, tử vong, không làm suy giảm sức khỏe đối với con người, ngăn ngừa sự cố gây mất an toàn lao động trong quá trình thi công xây dựng công trình.
    21. Quản lý an toàn trong thi công xây dựng là hoạt động quản lý của các chủ thể tham gia xây dựng công trình theo quy định của Nghị định này và pháp luật khác có liên quan nhằm đảm bảo an toàn trong thi công xây dựng công trình.
    22. Đánh giá định kỳ về an toàn của công trình xây dựng (sau đây gọi là đánh giá an toàn công trình) là hoạt động xem xét, đánh giá định kỳ khả năng chịu lực và các điều kiện để công trình được khai thác, sử dụng an toàn.

    Như vậy, đánh giá định kỳ về an toàn của công trình xây dựng (hay còn gọi là đánh giá an toàn công trình) là hoạt động xem xét, đánh giá định kỳ khả năng chịu lực và các điều kiện để công trình được khai thác, sử dụng an toàn.

    Đánh giá định kỳ về an toàn của công trình xây dựng là gì?

    Đánh giá định kỳ về an toàn của công trình xây dựng là gì? (Hình từ Internet)

    Văn phòng làm việc là phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng đưa vào kinh doanh?

    Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 3 Nghị định 96/2024/NĐ-CP về các loại công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng đưa vào kinh doanh quy định như sau:

    Các loại công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng đưa vào kinh doanh
    ...
    2. Phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng đưa vào kinh doanh bao gồm:
    a) Diện tích sàn xây dựng có công năng phục vụ mục đích thương mại, gồm: gian thương mại, lô thương mại và các phần diện tích sàn xây dựng có công năng phục vụ mục đích thương mại có tên gọi khác;
    b) Diện tích sàn xây dựng có công năng phục vụ mục đích văn phòng, gồm: văn phòng làm việc, văn phòng kết hợp lưu trú và các phần diện tích sàn xây dựng có công năng phục vụ mục đích văn phòng có tên gọi khác;
    c) Diện tích sàn xây dựng có công năng phục vụ mục đích du lịch, lưu trú, gồm: căn hộ du lịch, căn hộ lưu trú và các phần diện tích sàn xây dựng có công năng phục vụ mục đích du lịch, lưu trú có tên gọi khác;
    d) Diện tích sàn xây dựng có công năng phục vụ mục đích hỗn hợp và diện tích sàn xây dựng có công năng phục vụ mục đích khác trong công trình xây dựng quy định tại khoản 2 Điều 5 Luật Kinh doanh bất động sản.

    Như vậy, văn phòng làm việc thuộc diện tích sàn xây dựng có công năng phục vụ mục đích văn phòng nằm trong phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng đưa vào kinh doanh.

    Xác lập quyền sở hữu đối với phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng đã mua như thế nào?

    Căn cứ khoản 5 Điều 13 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 về nguyên tắc kinh doanh nhà ở, công trình xây dựng có sẵn quy định như sau:

    Nguyên tắc kinh doanh nhà ở, công trình xây dựng có sẵn
    ...
    3. Việc bán, cho thuê mua nhà ở phải tuân thủ quy định về thời hạn sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở. Việc bán, cho thuê mua công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng phải tuân thủ quy định về thời hạn sử dụng công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
    4. Việc bán, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng phải tuân thủ quy định về hình thức, mục đích, thời hạn sử dụng đất và đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
    5. Bên mua, thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng được xác lập quyền sở hữu đối với nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng đã mua, thuê mua. Thời điểm xác lập quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng đối với bên mua, thuê mua là kể từ thời điểm bên mua, thuê mua đã thanh toán đủ tiền mua, tiền thuê mua và đã nhận bàn giao nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
    ...

    Như vậy, thời điểm xác lập quyền sở hữu đối với phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng đã mua, thuê mua được xác định khi:

    - Bên mua hoặc thuê mua đã thanh toán đủ tiền.

    - Bên mua hoặc thuê mua đã nhận bàn giao.

    Ngoài ra, nếu hợp đồng mua bán hoặc thuê mua có các điều khoản thỏa thuận khác về thời điểm xác lập quyền sở hữu, thì thời điểm xác lập sẽ được thực hiện theo thỏa thuận đó, miễn là không trái với quy định pháp luật.

    saved-content
    unsaved-content
    98