Đại dương nào lớn nhất trên thế giới?
Nội dung chính
Đại dương nào lớn nhất trên thế giới?
Đại dương lớn nhất trên thế giới là Thái Bình Dương, với diện tích khoảng 165,25 triệu km², chiếm hơn 46% tổng diện tích các đại dương trên Trái Đất. Đại dương lớn nhất trên thế giới này không chỉ rộng lớn mà còn là nơi sâu nhất hành tinh, với rãnh Mariana đạt độ sâu khoảng 10.994 mét, sâu hơn cả đỉnh Everest nếu lật ngược lại.
Thái Bình Dương trải dài từ Bắc Băng Dương ở phía bắc đến Nam Đại Dương ở phía nam, được bao quanh bởi các lục địa châu Á, châu Úc ở phía tây và châu Mỹ ở phía đông. Đại dương này có vai trò quan trọng trong điều hòa khí hậu toàn cầu, ảnh hưởng mạnh mẽ đến các hiện tượng thời tiết như El Niño và La Niña.
Ngoài ra, Thái Bình Dương còn chứa hàng nghìn hòn đảo lớn nhỏ, tạo thành các khu vực như Polynesia, Micronesia và Melanesia, nơi có nền văn hóa phong phú và đa dạng. Đây cũng là khu vực có hệ sinh thái biển phong phú nhất, với nhiều loài sinh vật độc đáo và tài nguyên thiên nhiên phong phú, góp phần quan trọng vào nền kinh tế biển toàn cầu.
Đại dương nào lớn nhất trên thế giới? (Hình từ Internet)
Nguyên tắc quản lý và bảo vệ biển Việt Nam như thế nào?
Căn cứ vào Điều 4 Luật biển Việt Nam 2012, quy định về nguyên tắc quản lý và bảo vệ biển như sau:
- Quản lý và bảo vệ biển được thực hiện thống nhất theo quy định của pháp luật Việt Nam, phù hợp với Hiến chương Liên hợp quốc và các điều ước quốc tế khác mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
- Các cơ quan, tổ chức và mọi công dân Việt Nam có trách nhiệm bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia trên các vùng biển, đảo và quần đảo, bảo vệ tài nguyên và môi trường biển.
- Nhà nước giải quyết các tranh chấp liên quan đến biển, đảo với các nước khác bằng các biện pháp hòa bình, phù hợp với Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982, pháp luật và thực tiễn quốc tế.
Chính sách quản lý và bảo vệ biển Việt Nam?
Căn cứ vào Điều 5 Luật biển Việt Nam 2012, quy định về chính sách quản lý và bảo vệ biển cụ thể như sau:
- Phát huy sức mạnh toàn dân tộc và thực hiện các biện pháp cần thiết bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia trên các vùng biển, đảo và quần đảo, bảo vệ tài nguyên và môi trường biển, phát triển kinh tế biển.
- Xây dựng và thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch quản lý, sử dụng, khai thác, bảo vệ các vùng biển, đảo và quần đảo một cách bền vững phục vụ mục tiêu xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.
- Khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư lao động, vật tư, tiền vốn và áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật, công nghệ vào việc sử dụng, khai thác, phát triển kinh tế biển, bảo vệ tài nguyên và môi trường biển, phát triển bền vững các vùng biển phù hợp với điều kiện của từng vùng biển và bảo đảm yêu cầu quốc phòng, an ninh; tăng cường thông tin, phổ biến về tiềm năng, chính sách, pháp luật về biển.
- Khuyến khích và bảo vệ hoạt động thủy sản của ngư dân trên các vùng biển, bảo hộ hoạt động của tổ chức, công dân Việt Nam ngoài các vùng biển Việt Nam phù hợp với điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, pháp luật quốc tế, pháp luật của quốc gia ven biển có liên quan.
- Đầu tư bảo đảm hoạt động của các lực lượng làm nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát trên biển, nâng cấp cơ sở hậu cần phục vụ cho các hoạt động trên biển, đảo và quần đảo, phát triển nguồn nhân lực biển.
- Thực hiện các chính sách ưu tiên đối với nhân dân sinh sống trên các đảo và quần đảo; chế độ ưu đãi đối với các lực lượng tham gia quản lý và bảo vệ các vùng biển, đảo và quần đảo.