Công việc nào không yêu cầu tổ chức phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng khi thực hiện?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Hoàng Nam
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Công việc nào không yêu cầu tổ chức phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng khi thực hiện? Mã số chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng là gì?

Nội dung chính

    Công việc nào không yêu cầu tổ chức phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng khi thực hiện?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 94 Nghị định 175/2024/NĐ-CP:

    Theo đó, tổ chức không yêu cầu phải có chứng chỉ năng lực theo quy định của Nghị định này khi tham gia các công việc sau:

    - Thiết kế, thẩm tra thiết kế sơ bộ được lập trong Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng;

    - Thực hiện các dịch vụ kiến trúc theo pháp luật về kiến trúc;

    - Thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực (trừ thực hiện tư vấn quản lý dự án theo quy định tại khoản 4 Điều 25 Nghị định 175/2024/NĐ-CP); Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án theo quy định tại Điều 26 Nghị định 175/2024/NĐ-CP; Chủ đầu tư tổ chức thực hiện quản lý dự án theo quy định tại Điều 27 Nghị định 175/2024/NĐ-CP;

    - Tư vấn thiết kế, tư vấn thẩm định, tư vấn giám sát, thi công về phòng cháy chữa cháy theo pháp luật về phòng cháy, chữa cháy;

    - Thiết kế, thẩm tra thiết kế, tư vấn giám sát, thi công hệ thống thông tin liên lạc, viễn thông trong công trình;

    - Thiết kế, thẩm tra thiết kế, tư vấn giám sát, thi công công tác lắp đặt thiết bị công nghệ; hoàn thiện công trình xây dựng như trát, ốp lát, sơn, lắp đặt cửa; các công việc tương tự khác không ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực của công trình; tư vấn giám sát, thi công nội thất công trình;

    - Tham gia hoạt động xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm b khoản 7 Điều 79 của Luật Xây dựng năm 2014; công viên cây xanh, công trình chiếu sáng công cộng; đường cáp truyền dẫn tín hiệu viễn thông; dự án chỉ có các công trình nêu tại điểm này;

    - Thực hiện các hoạt động xây dựng của tổ chức nước ngoài theo giấy phép hoạt động xây dựng quy định tại khoản 2 Điều 148 của Luật Xây dựng năm 2014.

    Trên đây là nội dung về Công việc nào không yêu cầu tổ chức phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng khi thực hiện?

    Công việc nào không yêu cầu tổ chức phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng khi thực hiện?

    Công việc nào không yêu cầu tổ chức phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng khi thực hiện? (Hình từ Internet)

    Mã số chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng là gì?

    Căn cứ theo khoản 19 Điều 3 Nghị định 175/2024/NĐ-CP:

    Điều 3. Giải thích từ ngữ
    [...]
    18. Mã số chứng chỉ hành nghề là dãy số có 08 chữ số dùng để quản lý chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng của cá nhân. Mỗi cá nhân tham gia hoạt động xây dựng khi đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề lần đầu theo quy định của Nghị định này được cấp một mã số chứng chỉ hành nghề. Mã số chứng chỉ hành nghề không thay đổi khi cá nhân đề nghị cấp mới, cấp lại hoặc cấp chuyển đổi chứng chỉ hành nghề.
    19. Mã số chứng chỉ năng lực là dãy số có 08 chữ số dùng để quản lý chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức. Mỗi tổ chức tham gia hoạt động xây dựng khi đề nghị cấp chứng chỉ năng lực lần đầu theo quy định của Nghị định này được cấp một mã số chứng chỉ năng lực. Mã số chứng chỉ năng lực không thay đổi khi tổ chức đề nghị cấp mới, cấp lại chứng chỉ năng lực.
    [...]

    Theo quy định, mã số chứng chỉ năng lực là dãy số có 08 chữ số dùng để quản lý chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức. Mỗi tổ chức tham gia hoạt động xây dựng khi đề nghị cấp chứng chỉ năng lực lần đầu theo quy định của Nghị định này được cấp một mã số chứng chỉ năng lực.

    Mã số chứng chỉ năng lực không thay đổi khi tổ chức đề nghị cấp mới, cấp lại chứng chỉ năng lực.

    >> XEM THÊM: Bảng tra cứu ký hiệu nơi cấp chứng chỉ năng lực xây dựng từ 01/7/2025

    09 trường hợp bị thu hồi chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng

    Căn cứ theo quy định tại Điều 95 Nghị định 175/2024/NĐ-CP:

    Điều 95. Cấp, thu hồi chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng
    1. Chứng chỉ năng lực được cấp cho tổ chức thuộc một trong các trường hợp sau:
    a) Cấp mới chứng chỉ năng lực (bao gồm các trường hợp: lần đầu được cấp chứng chỉ; bổ sung lĩnh vực hoạt động xây dựng chưa có trong chứng chỉ; điều chỉnh hạng chứng chỉ năng lực; chứng chỉ hết thời hạn hiệu lực);
    b) Cấp lại khi chứng chỉ năng lực do chứng chỉ năng lực cũ còn thời hạn hiệu lực nhưng bị mất hoặc hư hỏng hoặc ghi sai thông tin hoặc điều chỉnh, bổ sung thông tin tổ chức (trừ các nội dung quy định tại điểm a khoản 1 Điều này) hoặc cấp lại khi các lĩnh vực không thuộc trường hợp bị thu hồi trên chứng chỉ đã được cấp trước đó.
    2. Chứng chỉ năng lực bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau:
    a) Tổ chức được cấp chứng chỉ năng lực chấm dứt hoạt động xây dựng, giải thể hoặc phá sản;
    b) Không còn đáp ứng đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng đối với lĩnh vực được cấp chứng chỉ theo quy định;
    c) Giả mạo giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ năng lực;
    d) Cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng chứng chỉ năng lực;
    đ) Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung chứng chỉ năng lực;
    e) Chứng chỉ năng lực được cấp không đúng thẩm quyền;
    g) Chứng chỉ năng lực bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp chứng chỉ năng lực;
    h) Chứng chỉ năng lực được cấp khi không đủ điều kiện năng lực theo quy định;
    i) Khi cơ quan có thẩm quyền kiến nghị thu hồi chứng chỉ năng lực.
    ...

    Theo đó, 09 trường hợp bị thu hồi chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng bao gồm:

    (1) Tổ chức được cấp chứng chỉ năng lực chấm dứt hoạt động xây dựng, giải thể hoặc phá sản;

    (2) Không còn đáp ứng đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng đối với lĩnh vực được cấp chứng chỉ theo quy định;

    (3) Giả mạo giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ năng lực;

    (4) Cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng chứng chỉ năng lực;

    (5) Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung chứng chỉ năng lực;

    (6) Chứng chỉ năng lực được cấp không đúng thẩm quyền;

    (7) Chứng chỉ năng lực bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp chứng chỉ năng lực;

    (8) Chứng chỉ năng lực được cấp khi không đủ điều kiện năng lực theo quy định;

    (9) Khi cơ quan có thẩm quyền kiến nghị thu hồi chứng chỉ năng lực.

    saved-content
    unsaved-content
    1