Công trình xây dựng có sẵn của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có được cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuê?

Có được cho thuê công trình xây dựng có sẵn của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài không?

Nội dung chính

    Công trình xây dựng có sẵn của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có được cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuê không?

    Căn cứ khoản 1 và khoản 2 Điều 15 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 về đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở, công trình xây dựng có sẵn của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản quy định như sau:

    Đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở, công trình xây dựng có sẵn của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản
    1. Tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài quy định tại khoản 5 Điều 10 của Luật này được mua, thuê, thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng để sử dụng, kinh doanh.
    2. Tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà không phải là công dân Việt Nam được mua, thuê mua nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà không phải là công dân Việt Nam được mua, thuê, thuê mua công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng để sử dụng theo đúng công năng của công trình xây dựng.
    ...

    Như vậy, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có quyền thuê các công trình xây dựng có sẵn của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản tại Việt Nam.Nhóm đối tượng này được phép mua, thuê, thuê mua công trình xây dựng hoặc phần diện tích sàn trong các công trình xây dựng để sử dụng hoặc kinh doanh, tùy theo mục đích và công năng của công trình. Quy định này áp dụng với các công trình như văn phòng, nhà ở, hoặc các cơ sở hạ tầng phục vụ kinh doanh, không hạn chế khả năng cho thuê với người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

    Cụ thể, nếu họ không có quốc tịch Việt Nam nhưng vẫn thuộc nhóm "người Việt Nam định cư ở nước ngoài," họ có quyền thuê công trình xây dựng của doanh nghiệp bất động sản, với điều kiện việc sử dụng phải phù hợp với công năng của công trình theo quy định pháp luật về nhà ở.

    Công trình xây dựng có sẵn của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có được cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuê?Công trình xây dựng có sẵn của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có được cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuê? (Hình từ Internet)

    Điều kiện để bên cho thuê công trình xây dựng có sẵn được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng là gì?

    Căn cứ khoản 2 Điều 18 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 về quyền của bên bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng có sẵn quy định như sau:

    Quyền của bên bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng có sẵn
    ...
    2. Bên cho thuê nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng có các quyền sau đây:
    ...
    g) Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng khi bên thuê có một trong các hành vi: chậm thanh toán tiền thuê từ 03 tháng trở lên so với thời điểm thanh toán tiền đã ghi trong hợp đồng mà không được sự đồng ý của bên cho thuê; sử dụng nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng không đúng mục đích thuê; cố ý gây hư hỏng nghiêm trọng nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng đang thuê; sửa chữa, cải tạo, nâng cấp hoặc cho thuê lại nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng đang thuê mà không có thỏa thuận trong hợp đồng hoặc không được bên cho thuê đồng ý bằng văn bản;
    h) Quyền khác theo hợp đồng.

    Theo đó, bên cho thuê công trình xây dựng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê khi bên thuê vi phạm các nghĩa vụ cơ bản như sau:

    - Chậm thanh toán tiền thuê: Nếu bên thuê chậm thanh toán từ 03 tháng trở lên so với thời hạn thanh toán ghi trong hợp đồng mà không có sự đồng ý của bên cho thuê. Đây là một trong những lý do phổ biến mà bên cho thuê có thể căn cứ để chấm dứt hợp đồng.

    - Sử dụng sai mục đích: Khi bên thuê sử dụng nhà ở, công trình xây dựng, hoặc phần diện tích sàn xây dựng không đúng với mục đích đã được quy định trong hợp đồng, bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng.

    - Gây hư hỏng nghiêm trọng tài sản thuê: Bên thuê có hành vi cố ý làm hư hỏng nghiêm trọng công trình xây dựng hoặc phần diện tích sàn trong công trình đang thuê.

    - Sửa chữa, cải tạo, cho thuê lại mà không được phép: Nếu bên thuê tự ý sửa chữa, cải tạo, nâng cấp hoặc cho thuê lại mà không có thỏa thuận trong hợp đồng hoặc không được sự đồng ý bằng văn bản của bên cho thuê.

    Bên cho thuê công trình xây dựng có sẵn không được đơn phương chấm dứt hợp đồng khi nào?

    Căn cứ điểm g khoản 1 Điều 19 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 về nghĩa vụ của bên bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng có sẵn quy định như sau:

    Nghĩa vụ của bên bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng có sẵn
    1. Bên bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng có các nghĩa vụ sau đây:
    ...
    g) Bên cho thuê nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng không được đơn phương chấm dứt hợp đồng khi bên thuê thực hiện đúng nghĩa vụ theo hợp đồng. Trường hợp bên thuê nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng không thực hiện đúng nghĩa vụ theo hợp đồng thì bên cho thuê được đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhưng phải thông báo cho bên thuê trước 30 ngày nếu các bên không có thỏa thuận khác;
    ...

    Như vậy, bên cho thuê công trình xây dựng có sẵn không được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng khi bên thuê thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê.

    Các nghĩa vụ này thường bao gồm thanh toán tiền thuê đúng hạn, sử dụng công trình xây dựng đúng mục đích, bảo quản và không gây hư hỏng nghiêm trọng tài sản thuê, cũng như không tự ý sửa chữa, cải tạo, hoặc cho thuê lại nếu không có sự đồng ý từ bên cho thuê.

    41