Công thức tính đơn giá thuê đất xây dựng công trình ngầm mới nhất

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Mai Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Công thức tính đơn giá thuê đất xây dựng công trình ngầm mới nhất. Thẩm quyền cho thuê đất xây dựng công trình ngầm là những ai?

Nội dung chính

    Công thức tính đơn giá thuê đất xây dựng công trình ngầm mới nhất

    Căn cứ theo Điều 27 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định đơn giá thuê đất xây dựng công trình ngầm cụ thể như sau:

    Điều 27. Đơn giá thuê đất xây dựng công trình ngầm

    1. Đơn giá thuê đất đối với đất xây dựng công trình trên mặt đất phục vụ cho việc vận hành, khai thác sử dụng công trình ngầm quy định tại điểm b khoản 5 Điều 216 Luật Đất đai được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định này.

    ...

    Do đó, căn cứ theo khoản 1 Điều 26 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định đơn giá thuê đất đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm không thông qua hình thức đấu giá cụ thể như sau:

    Đơn giá thuê đất hằng năm = Tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất nhân (x) Giá đất tính tiền thuê đất

    Trong đó:

    - Tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất một năm là từ 0,25% đến 3%.

    + Căn cứ vào thực tế địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất theo từng khu vực, tuyến đường tương ứng với từng mục đích sử dụng đất sau khi xin ý kiến của Hội đồng nhân dân cùng cấp.

    - Giá đất để tính tiền thuê đất là giá đất trong Bảng giá đất căn cứ theo quy định tại điểm b và điểm h khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai 2024 cụ thể như sau:

    + Và giá đất để tính tiền thuê đất trong Bảng giá đất được xác định theo đơn vị đồng/mét vuông (đồng/m2).

    Công thức tính đơn giá thuê đất xây dựng công trình ngầm mới nhất

    Công thức tính đơn giá thuê đất xây dựng công trình ngầm mới nhất (Hình từ Internet)

    Thẩm quyền cho thuê đất xây dựng công trình ngầm là những ai?

    Căn cứ theo khoản 5 Điều 98 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định thẩm quyền cho thuê đất xây dựng công trình ngầm được thực hiện theo quy định tại Điều 123 Luật Đất đai 2024.

    Cụ thể căn cứ theo Điều 123 Luật Đất đai 2024 quy định thẩm quyền cho thuê đất như sau:

    - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho thuê đất trong các trường hợp sau đây:

    + Cho thuê đất đối với tổ chức trong nước;

    + Cho thuê đất đối với tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc;

    + Cho thuê đất đối với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài;

    + Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.

    - Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cho thuê đất đối với cá nhân.

    - Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 123 Luật Đất đai 2024 là cơ quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh, gia hạn sử dụng đất đối với trường hợp người sử dụng đất đã có quyết định cho thuê đất trước ngày Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành và các trường hợp quyết định cho thuê đất theo quy định Luật Đất đai 2024.

    - Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại các khoản 1, khoản 2 và khoản 4 Điều 123 Luật Đất đai 2024 không được phân cấp, không được ủy quyền.

    Thời hạn sử dụng đất xây dựng công trình ngầm đối với đất sử dụng có thời hạn được xác định như thế nào?

    Căn cứ theo khoản 4 Điều 98 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định thời hạn sử dụng đất xây dựng công trình ngầm được xác định theo quy định tại Điều 171 và Điều 172 Luật Đất đai 2024.

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 172 Luật Đất đai 2024 quy định trừ các trường hợp quy định tại Điều 171 Luật Đất đai 2024, thời hạn sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:

    - Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng trong hạn mức quy định tại Điều 176 Luật Đất đai 2024 là 50 năm.

    + Khi hết thời hạn sử dụng đất, thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại điểm a khoản 1 Điều 172 Luật Đất đai 2024 mà không phải làm thủ tục gia hạn;

    - Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với cá nhân không quá 50 năm.

    + Khi hết thời hạn thuê đất, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất nhưng không quá 50 năm;

    - Thời hạn giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư có sử dụng đất được xem xét, quyết định theo thời hạn hoạt động của dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.

    + Đối với các dự án có thời hạn hoạt động trên 50 năm theo quy định của Luật Đầu tư thì thời hạn giao đất, cho thuê đất theo thời hạn của dự án nhưng không quá 70 năm.

    + Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 172 Luật Đất đai 2024.

    + Trường hợp không phải lập dự án đầu tư thì thời hạn sử dụng đất được xem xét trên cơ sở đơn xin giao đất, cho thuê đất nhưng không quá 50 năm;

    - Thời hạn cho thuê đất xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao không quá 99 năm.

    + Khi hết thời hạn, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao nếu có nhu cầu sử dụng đất thì được Nhà nước xem xét gia hạn hoặc cho thuê đất khác; thời hạn gia hạn hoặc cho thuê đất khác không quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 172 Luật Đất đai 2024.

    saved-content
    unsaved-content
    33