Có thu hồi nhà ở thuộc tài sản công khi bên thuê không còn đủ điều kiện được thuê nhà ở hay không?
Nội dung chính
Thực hiện thu hồi nhà ở thuộc tài sản công khi bên thuê không còn đủ điều kiện được thuê nhà ở hay không?
Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 127 Luật Nhà ở 2023 quy định như sau:
Các trường hợp thu hồi, cưỡng chế thu hồi nhà ở thuộc tài sản công
1. Việc thu hồi nhà ở thuộc tài sản công được thực hiện khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở không đúng thẩm quyền hoặc không đúng đối tượng hoặc không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về nhà ở;
b) Hết thời hạn thuê theo hợp đồng mà bên thuê không còn nhu cầu thuê tiếp hoặc hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở;
c) Bên thuê, bên thuê mua trả lại nhà ở đang thuê, thuê mua;
d) Bên thuê không còn đủ điều kiện được thuê nhà ở theo quy định của Luật này;
đ) Bên thuê chết hoặc có tuyên bố mất tích của Tòa án mà không có ai đang cùng sinh sống; người đang thuê nhà ở công vụ chết hoặc có tuyên bố mất tích của Tòa án;
e) Bên thuê, thuê mua nhà ở không trả đủ tiền thuê nhà ở theo hợp đồng từ 03 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng;
g) Nhà ở cho thuê, cho thuê mua thuộc trường hợp phải phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nhà ở thuộc trường hợp không bảo đảm an toàn trong sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
h) Bên thuê, bên thuê mua sử dụng nhà ở không đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê, thuê mua nhà ở hoặc tự ý chuyển đổi, bán, cho thuê lại, cho mượn nhà ở hoặc tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở đang thuê, thuê mua;
i) Bên thuê nhà ở công vụ được điều động, luân chuyển, biệt phái đến công tác tại địa phương khác;
k) Chiếm dụng nhà ở trái pháp luật.
...
Theo đó, bên thuê không còn đủ điều kiện được thuê nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở 2023 thuộc một trong các trường hợp thu hồi nhà ở thuộc tài sản công.
Có thu hồi nhà ở thuộc tài sản công khi bên thuê không còn đủ điều kiện được thuê nhà ở hay không? (Hình từ Internet)
Điều kiện được thuê nhà ở thuộc tài sản công được quy định ra sao?
Điều kiện được thuê nhà ở thuộc tài sản công được quy định tại khoản 2 Điều 126 Luật Nhà ở 2023 như sau:
- Đối tượng được thuê nhà ở công vụ phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 45 Luật Nhà ở 2023;
- Đối tượng được thuê, thuê mua, mua nhà ở xã hội phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1, khoản 2 hoặc khoản 8 Điều 78 Luật Nhà ở 2023; nếu là đối tượng quy định tại khoản 10 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 thì còn phải thuộc trường hợp chưa được bố trí nhà ở, đất ở tái định cư. Đối tượng được thuê, thuê mua, mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 6 Điều 78 Luật Nhà ở 2023.
Đối với đối tượng quy định tại khoản 11 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 thì được thuê nhà ở trong thời gian học tập;
- Đối tượng được thuê, thuê mua, mua nhà ở phục vụ tái định cư phải thuộc trường hợp bị thu hồi đất, giải tỏa nhà ở theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chưa được thuê, thuê mua, mua nhà ở xã hội;
- Đối tượng được thuê hoặc mua nhà ở theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 13 Luật Nhà ở 2023 phải đang thực tế sử dụng nhà ở đó, có giấy tờ chứng minh về việc được bố trí, sử dụng nhà ở và có nhu cầu thuê hoặc mua nhà ở này.
Nội dung quyết định thu hồi, quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở thuộc tài sản công
Căn cứ quy định Điều 80 Nghị định 95/2024/NĐ-CP như sau:
Nội dung quyết định thu hồi, quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở thuộc tài sản công
1. Quyết định thu hồi, quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở thuộc tài sản công có các nội dung sau đây:
a) Căn cứ pháp lý để thực hiện thu hồi hoặc cưỡng chế thu hồi nhà ở; lý do thu hồi nhà ở, cưỡng chế thu hồi nhà ở;
b) Địa chỉ nhà ở và họ tên người đang trực tiếp sử dụng nhà ở bị thu hồi hoặc cưỡng chế thu hồi. Đối với trường hợp thu hồi nhà ở do thuộc diện không còn bảo đảm an toàn trong sử dụng phải phá dỡ (trừ trường hợp thu hồi căn hộ nhà chung cư) thì phải có nội dung về bố trí nhà ở tại địa điểm khác cho người đang trực tiếp sử dụng nhà ở đó.
Đối với nhà chung cư thuộc diện phá dỡ, xây dựng lại thì trong nội dung quyết định thu hồi phải ghi rõ việc bố trí chỗ ở tạm thời, việc tái định cư được thực hiện theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
c) Tên cơ quan, đơn vị thực hiện thu hồi nhà ở hoặc cưỡng chế thu hồi nhà ở; trách nhiệm bàn giao nhà ở, tiếp nhận bàn giao nhà ở;
d) Thời hạn thực hiện thu hồi hoặc cưỡng chế thu hồi nhà ở;
đ) Kinh phí thực hiện thu hồi hoặc cưỡng chế thu hồi nhà ở;
e) Phương án quản lý, sử dụng nhà ở sau khi thu hồi hoặc cưỡng chế thu hồi.
2. Đối với trường hợp thu hồi căn hộ nhà chung cư quy định tại khoản 2 Điều 78 của Nghị định này thì quyết định thu hồi không phải có các nội dung quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản 1 Điều này.
Trường hợp thu hồi căn hộ nhà chung cư quy định tại khoản 3 Điều 78 của Nghị định này thì quyết định thu hồi không phải có các nội dung quy định tại các điểm đ và e khoản 1 Điều này; thời hạn thực hiện thu hồi được thực hiện đồng thời với thời hạn cưỡng chế di dời.
Theo đó, quyết định thu hồi, quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở thuộc tài sản công phải bao gồm các nội dung chính như:
- Căn cứ pháp lý để thực hiện thu hồi và lý do thực hiện thu hồi nhà ở.
- Thông tin về địa chỉ nhà và người sử dụng nhà ở bị thu hồi.
- Tên cơ quan, đơn vị thực hiện thu hồi nhà ở hoặc cưỡng chế thu hồi nhà ở, trách nhiệm.
- Thời hạn thực hiện thu hồi nhà ở.
- Kinh phí thực hiện thu hồi nhà ở.
-Phương án quản lý, sử dụng nhà ở sau khi thu hồi.