Có thể hủy bỏ hợp đồng mua bán đất đã công chứng?
Nội dung chính
Có thể hủy bỏ hợp đồng mua bán đất đã công chứng?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 51 Luật Công chứng 2014, việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch đó.
Theo đó, có thể khẳng định rằng có thể hủy bỏ hợp đồng mua bán đất đã được công chứng nhưng chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng mua bán đất.
Ngoài ra, nếu các bên không thể thỏa thuận được và một bên có căn cứ cho rằng hợp đồng rơi vào các trường hợp bị hủy bỏ theo quy định tại Điều 423 Bộ luật Dân sự 2015, họ có quyền khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu hủy hợp đồng. Hợp đồng mua bán đất sẽ bị hủy bỏ thông qua một bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật.
Các trường hợp hủy bỏ hợp đồng theo quy định tại Điều 423 Bộ luật Dân sự 2015 bao gồm:
- Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận;
- Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng (vi phạm nghiêm trọng là việc không thực hiện đúng nghĩa vụ của một bên đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng)
- Trường hợp khác do luật quy định.
Như vậy, hợp đồng mua bán đất đã công chứng có thể bị hủy khi có sự đồng thuận của các bên tham gia giao dịch mua bán đất hoặc thông qua bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án có thẩm quyền.
Có thể hủy bỏ hợp đồng mua bán đất đã công chứng? (Hình từ Internet)
Hủy hợp đồng mua bán đất đã công chứng ở đâu?
Tại khoản 2 Điều 51 Luật Công chứng 2014 có quy định việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng đó và do công chứng viên tiến hành. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch.
Như vậy, căn cứ vào quy định nêu trên thì việc hủy hợp đồng mua bán đất đã được công chứng sẽ được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng hợp đồng đó. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng hợp đồng đó chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc hủy bỏ hợp đồng.
Hồ sơ công chứng hủy bỏ hợp đồng mua bán đất đã công chứng bao gồm những gì?
Theo quy định tại khoản 3 Điều 51 Luật Công chứng 2014, thủ tục công chứng hủy bỏ hợp đồng mua bán đất đã được công chứng được thực hiện như thủ tục công chứng hợp đồng thông thường.
Dẫn chiếu tới quy định khoản 1 Điều 40 và khoản 1 Điều 41 Luật Công chứng 2014, hồ sơ yêu cầu công chứng hủy bỏ hợp đồng mua đất đã được công chứng bao gồm các giấy tờ sau đây:
- Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ;
- Dự thảo văn bản thỏa thuận về việc hủy bỏ hợp đồng công chứng (trường hợp công chứng văn bản do công chứng viên soạn thảo theo đề nghị của người yêu cầu công chứng thì không cần);
- Hợp đồng mua bán đất đã công chứng: Trong đó phải bao gồm tất cả các bản hợp đồng mà trước đó công chứng viên đã trả cho người yêu cầu công chứng.
- Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng: Thẻ Căn cước công dân/Căn cước/Hộ chiếu còn thời hạn.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản sao).
- Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng mua bán đất mà pháp luật quy định phải có.