Cơ sở ươm tạo công nghệ cao khuyến khích các chuyên gia người Việt Nam định cư ở nước ngoài?
Nội dung chính
Cơ sở ươm tạo công nghệ cao khuyến khích các chuyên gia người Việt Nam định cư ở nước ngoài?
Căn cứ Điều 2 Thông tư 27/2013/TT-BKHCN quy định như sau:
Điều 2. Điều kiện đối với cơ sở ươm tạo công nghệ cao
Cơ sở ươm tạo công nghệ cao phải đáp ứng được các điều kiện cụ thể sau đây:
[...]
5. Đội ngũ chuyên gia tư vấn
Có ít nhất 01 chuyên gia tư vấn có hợp đồng tư vấn dài hạn với cơ sở ươm tạo công nghệ cao trong mỗi lĩnh vực công nghệ ươm tạo, sở hữu trí tuệ, pháp lý, tài chính, quản lý và quản trị doanh nghiệp, marketing. Chuyên gia phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Trình độ chuyên môn: Có chuyên ngành đào tạo phù hợp với lĩnh vực tham gia tư vấn và đạt trình độ đại học trở lên, sử dụng thành thạo các công cụ phần mềm chuyên dụng trong lĩnh vực tư vấn;
b) Có kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn;
c) Ưu tiên các chuyên gia trong cơ sở dữ liệu chuyên gia của Bộ Khoa học và Công nghệ; khuyến khích các chuyên gia tư vấn nước ngoài, chuyên gia người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
[...]
Như vậy, về đội ngũ chuyên gia tư vấn của cơ sở ươm tạo công nghệ cao ưu tiên khuyến khích các chuyên gia tư vấn nước ngoài, chuyên gia người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Cơ sở ươm tạo công nghệ cao khuyến khích các chuyên gia người Việt Nam định cư ở nước ngoài? (Hình từ Internet)
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có được sử dụng đất ở Việt Nam không?
Luật Đất đai 2024 quy định về người sử dụng đất bao gồm người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài. Hai nhóm người này được quyền khác nhau trong sử dụng đất và sở hữu nhà tại Việt Nam.
Căn cứ tại khoản 3,6 Điều 4 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Điều 4. Người sử dụng đất
Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; đang sử dụng đất ổn định, đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà chưa được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; nhận quyền sử dụng đất; thuê lại đất theo quy định của Luật này, bao gồm:
[...]
3. Cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam (sau đây gọi là cá nhân);
[...]
6. Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài;
7. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Theo đó người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam sẽ được thực hiện đầy đủ các quyền, nghĩa vụ liên quan đến đất đai như cá nhân trong nước. Đó là các quyền được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, được cấp giấy chứng nhận, nhận quyền sử dụng đất, thuê lại đất, chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Ngoài ra, căn cứ vào khoản 1 Điều 44 Luật Đất đai 2024 quy định người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam thì được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam; có quyền sử dụng đất ở do nhận chuyển quyền sử dụng đất ở trong các dự án phát triển nhà ở.
Như vậy, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sử dụng đất ở Việt Nam nếu đáp ứng đủ các điều kiện quy định.
Người sử dụng đất là người Việt Nam định cư ở nước ngoài nộp hồ sơ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu ở đâu?
Căn cứ điểm a khoản 3 Điều 21 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 21. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất
[...]
3. Đối với trường hợp đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu thì người yêu cầu đăng ký lựa chọn nơi nộp hồ sơ như sau:
a) Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam (sau đây gọi là cá nhân), cộng đồng dân cư thì nơi nộp hồ sơ quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thì được lựa chọn nơi nộp hồ sơ quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 1 Điều này.
[...]
Đồng thời, căn cứ điểm a khoản 1 Điều 21 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 21. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất
1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả:
a) Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã;
b) Văn phòng đăng ký đất đai;
c) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
[...]
Như vậy, trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam khi thực hiện đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu thì nộp hồ sơ tại Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.