Cơ quan nào thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư thực hiện tại 2 tỉnh?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Cơ quan nào thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư thực hiện tại 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên?

Nội dung chính

    Cơ quan nào thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư thực hiện tại 2 tỉnh?

    Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 34 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 34. Thẩm quyền cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
    1. Thẩm quyền cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 39 của Luật Đầu tư.
    2. Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư, đặt hoặc dự kiến đặt văn phòng điều hành để thực hiện dự án đầu tư cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư sau:
    a) Dự án đầu tư thực hiện tại 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;
    b) Dự án đầu tư thực hiện ở trong và ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế;
    c) Dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế nơi chưa thành lập Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế hoặc không thuộc phạm vi quản lý của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
    3. Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư sau:
    a) Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu chức năng trong khu kinh tế;
    b) Dự án đầu tư thực hiện trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

    Như vậy, đối với dự án đầu tư thực hiện tại 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, thì Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi nhà đầu tư đặt hoặc dự kiến đặt văn phòng điều hành để thực hiện dự án đầu tư có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

    Cơ quan nào thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư thực hiện tại 2 tỉnh?

    Cơ quan nào thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư thực hiện tại 2 tỉnh? (Hình từ Internet)

    Hành vi đầu tư ra nước ngoài khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài bị phạt bao nhiêu tiền?

    Căn cứ khoản 3 Điều 21 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 21. Vi phạm về thủ tục đầu tư ra nước ngoài
    [...]
    3. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi đầu tư ra nước ngoài khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài theo quy định.
    4. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với hành vi đầu tư ra nước ngoài các ngành, nghề bị cấm đầu tư ra nước ngoài.
    5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
    [...]
    đ) Buộc thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
    e) Buộc chấm dứt hoạt động đầu tư ra nước ngoài và nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do đầu tư ra nước ngoài ngành, nghề cấm đầu tư đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.

    Theo đó, hành vi đầu tư ra nước ngoài khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài sẽ bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng.

    Ngoài ra, người vi phạm còn bị buộc phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.

    Căn cứ khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định mức phạt tiền quy định trên áp dụng đối với tổ chức. Mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 lần mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính.

    Thời hiệu xử phạt đối với hành vi đầu tư ra nước ngoài khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài là bao lâu?

    Căn cứ khoản 1 Điều 5 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 5. Thời hiệu và thời điểm xác định thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
    1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với lĩnh vực đầu tư, đấu thầu, đăng ký doanh nghiệp là 01 năm; đối với lĩnh vực quy hoạch là 02 năm.
    2. Các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 7; Điều 9; Điều 10; Điều 13; Điều 14; khoản 2 Điều 15; khoản 3 Điều 16; Điều 17; Điều 18; Điều 19; Điều 20; Điều 21; Điều 22; Điều 23; Điều 24; Điều 30; Điều 36; Điều 37; Điều 43; Điều 44; Điều 45; Điều 46; Điều 47; Điều 48; Điều 49; Điều 50; Điều 51; Điều 52; Điều 53; Điều 54; Điều 55; Điều 56; Điều 57; Điều 58; Điều 59; Điều 60; Điều 61; Điều 62; Điều 63; Điều 64; Điều 65; Điều 66; Điều 67; Điều 68, Điều 69; Điều 70; Điều 71 và Điều 72 của Nghị định này là hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện.
    Đối với hành vi vi phạm đang thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm. Trường hợp hành vi vi phạm đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.
    3. Các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này (trừ các hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều này, Điều 12 và Điều 25) là hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc.
    Đối với hành vi vi phạm đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.

    Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành vi đầu tư ra nước ngoài khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài là 01 năm.

    saved-content
    unsaved-content
    1