Cơ quan nào có trách nhiệm chỉ đạo việc lập hồ sơ địa chính tại địa phương?
Nội dung chính
Cơ quan nào có trách nhiệm chỉ đạo việc lập hồ sơ địa chính tại địa phương?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 130 Luật Đất đai 2024 quy định về trách nhiệm lập, chỉnh lý, cập nhật, quản lý, khai thác hồ sơ địa chính cụ thể như sau:
Điều 130. Trách nhiệm lập, chỉnh lý, cập nhật, quản lý, khai thác hồ sơ địa chính
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo việc lập hồ sơ địa chính tại địa phương và bố trí kinh phí để tổ chức thực hiện.
2. Cơ quan có chức năng quản lý đất đai có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc lập hồ sơ địa chính; kiểm tra, giám sát việc chỉnh lý, cập nhật hồ sơ địa chính thường xuyên tại địa phương.
3. Tổ chức đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện việc lập, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính.
Đối với những địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai thì tổ chức đăng ký đất đai có trách nhiệm cung cấp bản sao hồ sơ địa chính cho Ủy ban nhân dân cấp xã để sử dụng.
[...]
Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo việc lập hồ sơ địa chính tại địa phương và bố trí kinh phí để tổ chức thực hiện theo quy định.

Cơ quan nào có trách nhiệm chỉ đạo việc lập hồ sơ địa chính tại địa phương? (Hình từ Internet)
Hồ sơ địa chính bao gồm các loại tài liệu nào?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 129 Luật Đất đai 2024, quy định về hồ sơ địa chính như sau:
Điều 129. Hồ sơ địa chính
1. Hồ sơ địa chính bao gồm các tài liệu thể hiện thông tin chi tiết về từng thửa đất, người được giao quản lý đất, người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, tình trạng pháp lý của thửa đất và tài sản gắn liền với đất, phản ánh đầy đủ tình hình quản lý, sử dụng đất trên địa bàn.
2. Hồ sơ địa chính được lập dưới dạng số, bao gồm các tài liệu sau đây:
a) Bản đồ địa chính;
b) Sổ mục kê đất đai;
c) Sổ địa chính;
d) Bản sao các loại giấy chứng nhận bao gồm: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
...
Như vậy, hồ sơ địa chính bao gồm các tài liệu thể hiện thông tin chi tiết về:
- Từng thửa đất,
- Người được giao quản lý đất,
- Người sử dụng đất,
- Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất,
- Tình trạng pháp lý của thửa đất và tài sản gắn liền với đất,
- Phản ánh đầy đủ tình hình quản lý,
- Sử dụng đất trên địa bàn.
Hồ sơ địa chính được sử dụng vào mục đích gì?
Căn cứ tại khoản 3 Điều 129 Luật Đất đai 2024, quy định về hồ sơ địa chính như sau:
Theo đó, hồ sơ địa chính được sử dụng vào các mục đích sau đây:
- Làm công cụ quản lý đất đai;
- Bảo vệ quyền và xác định nghĩa vụ của người sử dụng đất, người được giao quản lý đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật về đất đai;
- Xác định các khoản thu tài chính từ đất đai;
- Giám sát biến động thị trường quyền sử dụng đất;
- Hỗ trợ người sử dụng đất trong việc tiếp cận vốn tín dụng;
- Hỗ trợ các ngành, các cấp chỉ đạo, điều hành, xây dựng, triển khai và giám sát việc thực hiện quy hoạch, phát triển cơ sở hạ tầng;
- Cung cấp thông tin cho các cơ quan có thẩm quyền trong việc giải quyết tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;
- Cung cấp thông tin cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu tiếp cận đất đai.
Thể hiện hình thức sử dụng đất trên hồ sơ địa chính áp dụng từ 1/7/2025 ra sao?
Căn cứ điểm b khoản 5 Điều 8 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 5 Thông tư 23/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 quy định thể hiện hình thức sử dụng đất trên hồ sơ địa chính như sau:
- Hình thức sử dụng đất riêng được thể hiện: “Sử dụng riêng”;
- Hình thức sử dụng đất chung được thể hiện: “Sử dụng chung”;
- Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất thì thể hiện: “Sử dụng chung của vợ và chồng (hoặc Sử dụng chung của nhóm người được cấp Giấy chứng nhận)”;
- Trường hợp thửa đất có nhà chung cư, công trình xây dựng khác mà chủ đầu tư đã bán căn hộ, công trình xây dựng, hạng mục công trình xây dựng đầu tiên thì Giấy chứng nhận cấp cho chủ sở hữu căn hộ chung cư, công trình xây dựng, hạng mục công trình xây dựng thể hiện “Sử dụng chung của các chủ sở hữu căn hộ chung cư (hoặc công trình xây dựng, hạng mục công trình xây dựng)”;
- Trường hợp thửa đất có phần diện tích thuộc quyền sử dụng chung của nhiều người sử dụng đất và có phần diện tích thuộc quyền sử dụng riêng của từng người sử dụng đất thì thể hiện: “… m2 sử dụng chung; … m2 sử dụng riêng”;
- Trường hợp thửa đất có nhiều loại đất và có hình thức sử dụng chung, sử dụng riêng đối với từng loại đất thì lần lượt ghi “Sử dụng riêng” và loại đất sử dụng, diện tích đất sử dụng riêng; ghi “Sử dụng chung” và loại đất sử dụng, diện tích đất sử dụng chung. Ví dụ: “Sử dụng riêng: Đất ở 120m2, đất trồng cây lâu năm 300m2; Sử dụng chung: Đất ở 50m2, đất trồng cây hằng năm 200m2.
