Có phải công chứng hợp đồng ủy quyền bán nhà đất không?

Có phải công chứng hợp đồng ủy quyền bán nhà đất không? Có cần phải công chứng hợp đồng ủy quyền bán nhà đất tại nơi bán nhà đất không?

Nội dung chính

    Có phải công chứng hợp đồng ủy quyền bán nhà đất không?

    Theo quy định tại Điều 562 Bộ luật Dân sự 2015 về khái niệm hợp đồng ủy quyền như sau:

    Hợp đồng ủy quyền
    Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

    Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Điều 55 Luật Công chứng 2014 về việc công chứng hợp đồng ủy quyền bán nhà đất như sau:

    Công chứng hợp đồng ủy quyền
    1. Khi công chứng các hợp đồng ủy quyền, công chứng viên có trách nhiệm kiểm tra kỹ hồ sơ, giải thích rõ quyền và nghĩa vụ của các bên và hậu quả pháp lý của việc ủy quyền đó cho các bên tham gia.
    2. Trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng thì bên ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng hợp đồng ủy quyền; bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này, hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền.

    Như vậy, cả trong quy định tại Bộ luật Dân sự 2015 Luật Công chứng 2014 không hề có quy định nào bắt buộc phải công chứng hợp đồng ủy quyền bán nhà đất cả. Hợp đồng ủy quyền bán nhà đất là sự thỏa thuận giữa các bên, vì vậy, nếu cả 2 bên có nhu cầu thì có thể tự nguyện công chứng hợp đồng.

    Có phải công chứng hợp đồng ủy quyền bán nhà đất không?

    Có phải công chứng hợp đồng ủy quyền bán nhà đất không? (Hình từ Internet)

    Phí công chứng hợp đồng ủy quyền bán nhà đất là bao nhiêu?

    Căn cứ tại khoản 3 Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC quy định mức phí đối với việc công chứng hợp đồng, giao dịch không theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch, cụ thể:

    STT

    Loại việc

    Mức thu (đồng/ trường hợp)

    1

    Công chứng hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp

    40 nghìn

    2

    Công chứng hợp đồng bảo lãnh

    100 nghìn

    3

    Công chứng hợp đồng ủy quyền

    50 nghìn

    4

    Công chứng giấy ủy quyền

    20 nghìn

    5

    Công chứng việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng, giao dịch (Trường hợp sửa đổi, bổ sung tăng giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch thì áp dụng mức thu tương ứng với phần tăng tại điểm a, b, c khoản 2 Điều 4 Thông tư này)

    40 nghìn

    6

    Công chứng việc hủy bỏ hợp đồng, giao dịch

    25 nghìn

    7

    Công chứng di chúc

    50 nghìn

    8

    Công chứng văn bản từ chối nhận di sản

    20 nghìn

    9

    Các công việc công chứng hợp đồng, giao dịch khác

    40 nghìn

    Như vậy, hiện nay phí công chứng hợp đồng ủy quyền là 50.000 đồng/trường hợp, công chứng giấy ủy quyền là 20.000 đồng/trường hợp.

    Lưu ý: Mức thu phí công chứng quy định trên đây được áp dụng thống nhất đối với Phòng Công chứng và Văn phòng công chứng. Trường hợp đơn vị thu phí là Văn phòng công chứng thì mức thu phí này đã bao gồm thuế giá trị gia tăng.

    Có cần phải công chứng hợp đồng ủy quyền bán nhà đất tại nơi bán nhà đất không?

    Theo quy định tại Điều 42 Luật Công chứng 2014 về phạm vi công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản thì công chứng viên chỉ được công chứng các hợp đồng, giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở trừ 03 trường hợp sau:

    - Di chúc;

    - Văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản;

    - Văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền với bất động sản.

    Như vậy, hợp đồng ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền với bất động sản như tặng cho, thuê mua, mua bán… thì việc công chứng hợp đồng ủy quyền không giới hạn trọng phạm vi tỉnh, thành phố nơi bất động sản tồn tại ở đó. Vì vậy, có thể công chứng hợp đồng ủy quyền bán nhà đất tại bất kì văn phòng công chứng nào trên toàn quốc.

    Ngoài ra, căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 55 Luật Công chứng 2014 về hợp đồng ủy quyền bán nhà đất như sau:

    Công chứng hợp đồng ủy quyền
    2. Trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng thì bên ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng hợp đồng ủy quyền; bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này, hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền.

    Theo quy định, hợp đồng ủy quyền bán nhà đất không cần công chứng tại địa phương của nhà đất đó và cũng không cần công chứng hợp đồng ủy quyền cùng một văn phòng công chứng nếu 2 bên giao dịch không sống cùng phạm vi tỉnh, thành phố.

    Nếu bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức công chứng, thì bên ủy quyền có thể yêu cầu tổ chức công chứng nơi mình cư trú để công chứng hợp đồng ủy quyền.

    Sau đó, bên được ủy quyền sẽ yêu cầu tổ chức công chứng nơi mình cư trú để công chứng vào bản gốc hợp đồng ủy quyền và hoàn tất thủ tục công chứng.

    30