Có được tạo thêm kết cấu để làm tăng diện tích khi cải tạo biệt thự không?
Nội dung chính
Nhà biệt thự có được xem là nhà ở riêng lẻ không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Luật Nhà ở 2023 về khái niệm nhà ở riêng lẻ như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
…
2. Nhà ở riêng lẻ là nhà ở được xây dựng trên thửa đất ở riêng biệt thuộc quyền sử dụng của tổ chức, cá nhân hoặc trên đất thuê, đất mượn của tổ chức, cá nhân, bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề và nhà ở độc lập, được xây dựng với mục đích để ở hoặc mục đích sử dụng hỗn hợp.
Theo đó, nhà biệt thự cũng là 1 dạng của nhà ở riêng lẻ.
Có được tạo thêm kết cấu để làm tăng diện tích khi cải tạo biệt thự không? (Hình từ Internet)
Khi cải tạo biệt thự cần áp dụng các nguyên tắc gì?
Khi cải tạo biệt thự thì cần áp dụng các nguyên tắc được quy định tại khoản 2 Điều 123 Luật Nhà ở 2023 như sau:
Quản lý, sử dụng nhà biệt thự
...
2. Việc quản lý, sử dụng và bảo trì, cải tạo nhà biệt thự phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Nhà biệt thự phải tuân thủ quy định của Luật này, pháp luật về quy hoạch, pháp luật về kiến trúc và pháp luật về xây dựng; trường hợp có giá trị nghệ thuật, văn hóa, lịch sử thì còn phải tuân thủ quy định của pháp luật về di sản văn hóa;
b) Đối với nhà biệt thự nhóm một phải giữ nguyên kiến trúc bên ngoài, bao gồm cả hình dáng kiến trúc; cấu trúc bên trong; mật độ xây dựng, số tầng và chiều cao;
c) Đối với nhà biệt thự nhóm hai phải giữ nguyên kiến trúc bên ngoài.
Theo đó, khi cải tạo biệt thự thì cần áp dụng các nguyên tắc theo quy định trên.
Có được tạo thêm kết cấu để làm tăng diện tích khi cải tạo biệt thự không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 3, 4 Điều 131 Luật Nhà ở 2023 về cải tạo biệt thự như sau:
Cải tạo nhà ở
…
3. Đối với nhà biệt thự quy định tại khoản 1 Điều 123 của Luật này thì việc cải tạo còn phải tuân thủ quy định của pháp luật về quy hoạch, pháp luật về kiến trúc, pháp luật về di sản văn hóa; trường hợp pháp luật quy định phải được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận trước khi cải tạo thì chủ sở hữu, cơ quan quản lý nhà ở phải thực hiện theo văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền.
4. Đối với nhà biệt thự là nhà ở cũ thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 123 của Luật này thì còn phải tuân thủ các quy định sau đây:
a) Không được làm thay đổi nguyên trạng ban đầu của nhà biệt thự;
b) Không được phá dỡ nếu nhà biệt thự chưa bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ theo kết luận kiểm định của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh; trường hợp phải phá dỡ để xây dựng lại thì phải theo đúng kiến trúc ban đầu, sử dụng đúng loại vật liệu, mật độ xây dựng, số tầng và chiều cao của nhà biệt thự;
c) Không được tạo thêm kết cấu để làm tăng diện tích hoặc cơi nới, chiếm dụng không gian bên ngoài nhà biệt thự.
Theo đó, đối với nhà biệt thự được xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa, nhà biệt thự có giá trị điển hình về kiến trúc, nhà cổ do hội đồng xác định và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và nhà biệt thự có giá trị về nghệ thuật, kiến trúc, văn hóa, lịch sử, do hội đồng xác định và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt thì khi cải tạo biệt thự không được tạo thêm kết cấu để làm tăng diện tích nhà biệt thự.
Cá nhân nước ngoài có được sở hữu nhà biệt thự không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Luật Nhà ở 2023 về điều kiện cá nhân nước ngoài sở hữu nhà ở Việt Nam như sau:
Tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở và hình thức được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:
...
b) Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức nước ngoài);
c) Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam.
Theo đó, để được sở hữu biệt thự tại Việt Nam thì cá nhân nước ngoài phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam.
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Nhà ở 2023 về số lượng biệt thự tại Việt Nam mà cá nhân nước ngoài được sở hữu bao gồm:
Số lượng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu tại Việt Nam
1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 17 của Luật này chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá 30% số lượng căn hộ trong một tòa nhà chung cư, nếu là nhà ở riêng lẻ bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề thì trên một khu vực có quy mô về dân số tương đương một phường chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá 250 căn nhà.
Như vậy, cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam sẽ được sở hữu biệt thự tại Việt Nam. Tuy nhiên, trong một khu vực có quy mô về dân số tương đương một phường thì chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá 250 căn nhà.