Có được mua bán nhà là di sản thờ cúng không?

Chuyên viên pháp lý: Hồ Nguyễn Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Có được mua bán nhà là di sản thờ cúng không? Để mua bán nhà ở thì nhà ở cần đáp ứng các điều kiện gì? Có cần công chứng, chứng thực hợp đồng mua bán nhà ở không?

Nội dung chính

    Có được mua bán nhà là di sản thờ cúng không?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 645 Bộ luật Dân sự 2015 về di sản thờ cúng như sau:

    Di sản dùng vào việc thờ cúng
    1. Trường hợp người lập di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thỏa thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng.
    Trường hợp người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng thì những người thừa kế cử người quản lý di sản thờ cúng.
    Trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản dùng để thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật.
    2. Trường hợp toàn bộ di sản của người chết không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người đó thì không được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng.

    Theo đó, người lập di chúc có để lại 1 phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì di sản đó sẽ không được chia thừa kế mà sẽ được giao cho người được chỉ định quản lý thực hiện việc thờ cúng. Vì vậy nếu nhà là di sản thờ cúng thì ngôi nhà đó sẽ không được chia thừa kế và người được chỉ định quản lý chỉ được có các quyền quy định tại Điều 618 Bộ luật dân sự 2015 như sau:

    Quyền của người quản lý di sản
    1. Người quản lý di sản quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 616 của Bộ luật này có quyền sau đây:
    a) Đại diện cho những người thừa kế trong quan hệ với người thứ ba liên quan đến di sản thừa kế;
    b) Được hưởng thù lao theo thỏa thuận với những người thừa kế;
    c) Được thanh toán chi phí bảo quản di sản.
    2. Người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản quy định tại khoản 2 Điều 616 của Bộ luật này có quyền sau đây:
    a) Được tiếp tục sử dụng di sản theo thỏa thuận trong hợp đồng với người để lại di sản hoặc được sự đồng ý của những người thừa kế;
    b) Được hưởng thù lao theo thỏa thuận với những người thừa kế;
    c) Được thanh toán chi phí bảo quản di sản.
    3. Trường hợp không đạt được thỏa thuận với những người thừa kế về mức thù lao thì người quản lý di sản được hưởng một khoản thù lao hợp lý.

    Theo đó, người được chỉ định quàn lý nhà là di sản thờ cúng chỉ có những quyền lợi được quy định như trên, và không được quyền mua bán nhà là di sản thờ cúng.

    Đồng thời, những người khác trong gia đình cũng không được thừa kế nhà là di sản thờ cúng nên cũng không được quyền mua bán nhà là di sản thờ cúng.

    Có được mua bán nhà là di sản thờ cúng không?Có được mua bán nhà là di sản thờ cúng không? (Hình từ Internet)

    Để mua bán nhà ở thì nhà ở cần đáp ứng các điều kiện gì?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 160 Luật Nhà ở 2023 về các điều kiện của nhà ở khi mua bán nhà ở bao gồm:

    - Có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật, trừ các trường hợp dưới đây:

    + Mua bán, thuê mua, thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai; bán nhà ở trong trường hợp giải thể, phá sản;

    + Tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết;

    + Mua bán, thuê mua nhà ở có sẵn của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở trong các trường hợp sau đây: nhà ở thuộc tài sản công; nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, nhà ở phục vụ tái định cư không thuộc tài sản công;

    + Cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở;

    + Nhận thừa kế nhà ở.

    Giấy tờ chứng minh điều kiện nhà ở tham gia giao dịch quy định tại khoản này thực hiện theo quy định của Chính phủ.

    - Không thuộc trường hợp đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu theo quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo;

    - Đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn;

    - Không bị kê biên để thi hành án hoặc để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc không thuộc trường hợp bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, biện pháp ngăn chặn theo quyết định của Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

    - Không thuộc trường hợp đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền;

    - Điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 160 Luật Nhà ở 2023 không áp dụng đối với trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai.

    Lưu ý: Trường hợp nhà ở cho thuê thì ngoài điều kiện quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này, nhà ở còn phải bảo đảm chất lượng, an toàn cho bên thuê nhà ở, có đầy đủ hệ thống điện, cấp nước, thoát nước, bảo đảm vệ sinh môi trường, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. (theo quy định tại khoản 3 Điều 160 Luật Nhà ở 2023)

    Khi mua bán nhà ở có cần công chứng, chứng thực hợp đồng mua bán nhà ở không?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 164 Luật Nhà ở 2023 về công chứng, chứng thực hợp đồng như sau:

    Công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở
    1. Trường hợp mua bán, thuê mua, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở thì phải thực hiện công chứng hoặc chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
    Đối với giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm hoàn thành việc công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.
    2. Trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết; mua bán, thuê mua nhà ở thuộc tài sản công; mua bán, thuê mua nhà ở mà một bên là tổ chức, bao gồm: nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; thuê, mượn, ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.
    Đối với giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là do các bên thỏa thuận; trường hợp các bên không có thỏa thuận thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm ký kết hợp đồng.
    3. Văn bản thừa kế nhà ở được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự.
    4. Việc công chứng hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng; việc chứng thực hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà ở.

    Theo đó, khi thực hiện hợp đồng mua bán ở thì cần phải công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng mua bán nhà ở là thời điểm hoàn thành việc công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.

    Tuy nhiên, có một số trường hợp mua bán nhà ở sẽ không cần công chứng, chứng thực hợp đồng bao gồm:

    - Mua bán nhà ở thuộc tài sản công

    - Mua bán nhà ở mà một bên là tổ chức, bao gồm:

    + Nhà ở xã hội,

    + Nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân,

    + Nhà ở phục vụ tái định cư

    saved-content
    unsaved-content
    178