Có được góp vốn bằng quyền sử dụng đất không? Điều kiện để góp vốn bằng quyền sử dụng đất là gì?

Góp vốn bằng quyền sử dụng đất có được không? Muốn góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đáp ứng điều kiện gì?

Nội dung chính

    Có được góp vốn bằng quyền sử dụng đất không? 

    Theo quy định tại khoản 18 Điều 4 và Điều 34 Luật Doanh nghiệp 2020 thì:

    Giải thích từ ngữ
    18. Góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty, bao gồm góp vốn để thành lập công ty hoặc góp thêm vốn điều lệ của công ty đã được thành lập.
    ...
    Tài sản góp vốn
    1. Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.
    2. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản quy định tại khoản 1 Điều này mới có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn theo quy định của pháp luật.

    Và căn cứ tại khoản 1 Điều 27 Luật Đất đai 2024 có quy định:

    Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất
    1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này và luật khác có liên quan.

    Theo đó, góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty, mà tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất...

    Như vậy, người sử dụng đất có quyền góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật.

    Có được góp vốn bằng quyền sử dụng đất không? Điều kiện để góp vốn bằng quyền sử dụng đất là gì? (Ảnh từ Internet)Có được góp vốn bằng quyền sử dụng đất không? Điều kiện để góp vốn bằng quyền sử dụng đất là gì? (Ảnh từ Internet)

    Điều kiện để góp vốn bằng quyền sử dụng đất là gì?

    Luật Đất đai 2024 cho phép người sử dụng đất thực hiện quyền góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, để góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024:

    (1) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;

    (2) Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;

    (3) Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;

    (4) Trong thời hạn sử dụng đất;

    (5) Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.

    Tuy nhiên đối với một số trường hợp được quy định tại khoản 3 Điều 45 Luật Đất đai 2024, người sử dụng đất ngoài đáp ứng các điều kiện để góp vốn trên, còn phải đáp ứng các điều kiện khác theo quy định như sau:

    (1) Đối với trường hợp mua, bán tài sản gắn liền với đất, quyền thuê trong hợp đồng thuê đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hằng năm thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 46 của Luật Đất đai 2024;

    (2) Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 47 của Luật Đất đai 2024;

    (3) Đối với trường hợp thực hiện quyền sử dụng đất của cá nhân là người dân tộc thiểu số được giao đất, cho thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 16 của Luật Đất đai 2024 thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 48 của Luật Đất đai 2024.

    Góp vốn bằng quyền sử dụng đất có phải làm thủ tục sang tên không?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 35 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định về việc chuyển quyền sở hữu tài sản khi góp vốn bằng quyền sử dụng đất như sau:

    Chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn
    1. Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây:
    a) Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty theo quy định của pháp luật. Việc chuyển quyền sở hữu, chuyển quyền sử dụng đất đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;
    b) Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản, trừ trường hợp được thực hiện thông qua tài khoản.

    Như vậy, khi góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đối với đất được góp vốn đó cho công ty.

    Tuy nhiên, đối với tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp theo quy định tại khoản 4 Điều 35 Luật Daonh nghiệp 2020.

    Lưu ý: Theo quy định khoản 3 Điều 35 Luật Doanh nghiệp 2020 thì việc góp vốn chỉ được coi là thanh toán xong khi quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản góp vốn đã chuyển sang công ty.

    168