Chuyển mục đích sử dụng đất xây dựng cơ sở khí tượng thủy văn sang đất ở cần được cơ quan có thẩm quyền cho phép không?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Chuyển mục đích sử dụng đất xây dựng cơ sở khí tượng thủy văn sang đất ở có cần phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép không?

Nội dung chính

Chuyển mục đích sử dụng đất xây dựng cơ sở khí tượng thủy văn sang đất ở có cần phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép không?

Căn cứ điểm h khoản 4 Điều 5 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định đất xây dựng cơ sở khí tượng thủy văn là đất xây dựng công trình sự nghiệp thuộc nhóm đất phi nông nghiệp.

Căn cứ khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

Điều 121. Chuyển mục đích sử dụng đất
1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bao gồm:
a) Chuyển đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp;
b) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
c) Chuyển các loại đất khác sang đất chăn nuôi tập trung khi thực hiện dự án chăn nuôi tập trung quy mô lớn;
d) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang loại đất phi nông nghiệp khác được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
đ) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
e) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp;
g) Chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ.
2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.
3. Việc chuyển mục đích sử dụng đất không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thì không phải xin phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp sử dụng đất có nguồn gốc là đất ở hoặc đất phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất ổn định lâu dài phù hợp quy định của pháp luật đã chuyển sang sử dụng vào mục đích khác mà nay có nhu cầu chuyển lại thành đất ở và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất thì không phải nộp tiền sử dụng đất.
4. Việc chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Điều này được thực hiện theo quy định tại Điều 124 của Luật này.

Như vậy, khi chuyển mục đích sử dụng đất xây dựng cơ sở khí tượng thủy văn sang đất ở bắt buộc phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

Chuyển mục đích sử dụng đất xây dựng cơ sở khí tượng thủy văn sang đất ở cần được cơ quan có thẩm quyền cho phép không?

Chuyển mục đích sử dụng đất xây dựng cơ sở khí tượng thủy văn sang đất ở cần được cơ quan có thẩm quyền cho phép không? (Hình từ Internet)

Đất xây dựng cơ sở khí tượng thủy văn là đất sử dụng ổn định lâu dài?

Căn cứ Luật Đất đai 2024 quy định về thời hạn sử dụng đất bao gồm đất sử dụng ổn định lâu dài và đất sử dụng có thời hạn.

Căn cứ khoản 5 Điều 171 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

Điều 171. Đất sử dụng ổn định lâu dài
[…]
5. Đất xây dựng trụ sở cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 199 của Luật này; đất xây dựng công trình sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại khoản 2 Điều 199 của Luật này.

Đồng thời, căn cứ khoản 2 Điều 199 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

Điều 199. Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp
[...]
2. Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm các loại đất quy định tại điểm d khoản 3 Điều 9 của Luật này.

Bên cạnh đó, căn cứ điểm d khoản 3 Điều 9 Luật Đất đai 2024 quy định về đất xây dựng công trình sự nghiệp có bao gồm đất xây dựng cơ sở khí tượng thủy văn.

Như vậy, đất xây dựng cơ sở khí tượng thủy văn là đất sử dụng ổn định lâu dài.

Nhà nước có thu tiền sử dụng đất để xây dựng cơ sở khí tượng thủy văn không?

Căn cứ khoản 4 Điều 118 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

Điều 118. Giao đất không thu tiền sử dụng đất
1. Cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều 176 của Luật này.
2. Đất xây dựng trụ sở cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật và được Nhà nước giao nhiệm vụ, hỗ trợ kinh phí hoạt động thường xuyên; đất quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng, đất cơ sở lưu giữ tro cốt không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 119 của Luật này; đất tín ngưỡng để bồi thường cho trường hợp Nhà nước thu hồi đất tín ngưỡng.
3. Người sử dụng đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất.
4. Đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp.
5. Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều 213 của Luật này.
6. Cơ quan, tổ chức sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật về nhà ở.
7. Đồng bào dân tộc thiểu số không phải là cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng thuộc đối tượng giao đất không thu tiền sử dụng đất theo chính sách quy định tại Điều 16 của Luật này.
8. Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án của Nhà nước.
9. Việc giao đất quy định tại Điều này được thực hiện theo quy định tại Điều 124 của Luật này.

Như vậy, khi Nhà nước giao đất để xây dựng cơ sở khí tượng thủy văn thuộc trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp. Do đó, khi Nhà nước giao đất để xây dựng cơ sở khí tượng thủy văn sẽ không thu tiền sử dụng đất.

saved-content
unsaved-content
38