Chứng thực hợp đồng thuê nhà được thực hiện tại nơi thường trú của bên cho thuê được không?

Chứng thực hợp đồng thuê nhà được thực hiện tại nơi thường trú của bên cho thuê được không? Hồ sơ yêu cầu chứng thực gồm những giấy tờ gì?

Nội dung chính

    Chứng thực hợp đồng thuê nhà được thực hiện tại nơi thường trú của bên cho thuê được không?

    Tại khoản 4 Điều 2 Nghị định 23/2015/NĐ-CP giải thích chứng thực hợp đồng như sau:

    Giải thích từ ngữ
    Trong Nghị định này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
    ...
    4. “Chứng thực hợp đồng, giao dịch” là việc cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này chứng thực về thời gian, địa điểm giao kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.
    ...

    Bên cạnh đó, căn cứ Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định về thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực như sau:

    Thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực
    ...
    2. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) có thẩm quyền và trách nhiệm:
    a) Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận;
    b) Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản, trừ việc chứng thực chữ ký người dịch;
    c) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản;
    d) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai;
    đ) Chứng thực hợp đồng, giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở;
    e) Chứng thực di chúc;
    g) Chứng thực văn bản từ chối nhận di sản;
    h) Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà di sản là tài sản quy định tại các Điểm c, d và đ Khoản này.
    Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện ký chứng thực và đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã.
    ...
    5. Việc chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản, chứng thực di chúc quy định tại Điều này không phụ thuộc vào nơi cư trú của người yêu cầu chứng thực.
    6. Việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến quyền của người sử dụng đất được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất. Việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến nhà ở được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà.

    Theo đó, thẩm quyền chứng thực nhà ở thuộc về Ủy ban nhân dân cấp xã và việc chứng thực hợp đồng thuê nhà phải được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà.

    Như vậy, chứng thực hợp đồng thuê nhà được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của bên cho thuê trong trường hợp nơi thường trú của bên cho thuê là nơi có nhà. Trường hợp nơi thường trú của bên cho thuê là nơi không có nhà thì không được thực hiện chứng thực tại nơi thường trú của bên cho thuê.

    Chứng thực hợp đồng thuê nhà được thực hiện tại nơi thường trú của bên cho thuê được không?( Hình ảnh từ Internet)

    Hồ sơ yêu cầu chứng thực gồm những giấy tờ gì?

    Căn cứ tại khoản 1 Điều 36 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định người yêu cầu chứng thực nộp 01 (một) bộ hồ sơ yêu cầu chứng thực, gồm các giấy tờ sau đây:

    -Dự thảo hợp đồng, giao dịch;

    -Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng của người yêu cầu chứng thực;

    -Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó; trừ trường hợp người lập di chúc đang bị cái chết đe dọa đến tính mạng.

    -Bản sao giấy tờ quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 36 Nghị định 23/2015/NĐ-CP được xuất trình kèm bản chính để đối chiếu.

    Thủ tục chứng thực hợp đồng thuê nhà được thực hiện như thế nào?

    Tại Điều 36 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định về thủ tục chứng thực hợp đồng thuê nhà được thực hiện như sau:

    (1) Người yêu cầu chứng thực nộp 01 (một) bộ hồ sơ yêu cầu chứng thực, gồm các giấy tờ được nêu ở nội dung trên.

    (2) Người thực hiện chứng thực kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu chứng thực, nếu hồ sơ đầy đủ, tại thời điểm chứng thực các bên tham gia hợp đồng, giao dịch tự nguyện, minh mẫn và nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì thực hiện chứng thực.

    (3) Các bên tham gia hợp đồng, giao dịch phải ký trước mặt người thực hiện chứng thực. Trường hợp người có thẩm quyền giao kết hợp đồng của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp đã đăng ký chữ ký mẫu tại cơ quan thực hiện chứng thực thì có thể ký trước vào hợp đồng; người thực hiện chứng thực phải đối chiếu chữ ký của họ trong hợp đồng với chữ ký mẫu trước khi thực hiện chứng thực, nếu nghi ngờ chữ ký trong hợp đồng khác với chữ ký mẫu thì yêu cầu người đó ký trước mặt.

    Trường hợp người yêu cầu chứng thực không ký được thì phải điểm chỉ; nếu người đó không đọc được, không nghe được, không ký, không điểm chỉ được thì phải có 02 (hai) người làm chứng. Người làm chứng phải có đủ năng lực hành vi dân sự và không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng, giao dịch.

    (4) Người thực hiện chứng thực ghi lời chứng tương ứng với từng loại hợp đồng, giao dịch theo mẫu quy định; ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của cơ quan thực hiện chứng thực và ghi vào sổ chứng thực. Đối với hợp đồng, giao dịch có từ 02 (hai) trang trở lên, thì từng trang phải được đánh số thứ tự, có chữ ký của người yêu cầu chứng thực và người thực hiện chứng thực; số lượng trang và lời chứng được ghi tại trang cuối của hợp đồng, giao dịch. Trường hợp hợp đồng, giao dịch có từ 02 (hai) tờ trở lên thì phải đóng dấu giáp lai.

    (5) Trường hợp phải phiên dịch thì người phiên dịch có trách nhiệm dịch đầy đủ, chính xác nội dung của hợp đồng, giao dịch, nội dung lời chứng cho người yêu cầu chứng thực và ký vào từng trang hợp đồng với tư cách là người phiên dịch.

    20