Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức có hiệu lực bao lâu khi cấp mới, cấp lại?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Hoàng Nam
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức có hiệu lực bao lâu khi cấp mới, cấp lại? Công việc nào không yêu cầu tổ chức phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng khi thực hiện?

Nội dung chính

    Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức có hiệu lực bao lâu khi cấp mới, cấp lại?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 6 Điều 94 Nghị định 175/2024/NĐ-CP:

    Điều 94. Năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức
    ...
    4. Chủ đầu tư khi lựa chọn tổ chức theo quy định của pháp luật về đấu thầu để tham gia các hoạt động xây dựng thì tổ chức được lựa chọn phải đáp ứng yêu cầu theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và có năng lực, kinh nghiệm đáp ứng với yêu cầu cụ thể của gói thầu.
    5. Tổ chức tham gia hoạt động xây dựng quy định tại khoản 1 Điều này phải là doanh nghiệp, chi nhánh của doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp hoặc tổ chức có chức năng tham gia hoạt động xây dựng được thành lập theo quy định của pháp luật, có ngành nghề phù hợp và đáp ứng các yêu cầu cụ thể đối với từng lĩnh vực hoạt động xây dựng theo quy định tại Nghị định này.
    6. Chứng chỉ năng lực có hiệu lực 10 năm hoặc theo thời hạn ghi trên văn bản về thành lập tổ chức do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật Việt Nam nhưng không quá 10 năm khi cấp mới. Trường hợp cấp lại thì ghi thời hạn theo chứng chỉ được cấp trước đó.
    ...

    Theo quy định trên:

    - Khi cấp mới, chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức có hiệu lực 10 năm hoặc theo thời hạn ghi trên văn bản thành lập tổ chức (nhưng không quá 10 năm).

    - Khi cấp lại, chứng chỉ được ghi thời hạn theo chứng chỉ đã cấp trước đó.

    Trên đây là nội dung về Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức có hiệu lực bao lâu khi cấp mới, cấp lại?

    Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức có hiệu lực bao lâu khi cấp mới, cấp lại?

    Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức có hiệu lực bao lâu khi cấp mới, cấp lại? (Hình từ Internet)

    Công việc nào không yêu cầu tổ chức phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng khi thực hiện?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 94 Nghị định 175/2024/NĐ-CP:

    Theo đó, tổ chức không yêu cầu phải có chứng chỉ năng lực theo quy định của Nghị định này khi tham gia các công việc sau:

    - Thiết kế, thẩm tra thiết kế sơ bộ được lập trong Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng;

    - Thực hiện các dịch vụ kiến trúc theo pháp luật về kiến trúc;

    - Thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực (trừ thực hiện tư vấn quản lý dự án theo quy định tại khoản 4 Điều 25 Nghị định 175/2024/NĐ-CP); Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án theo quy định tại Điều 26 Nghị định 175/2024/NĐ-CP; Chủ đầu tư tổ chức thực hiện quản lý dự án theo quy định tại Điều 27 Nghị định 175/2024/NĐ-CP;

    - Tư vấn thiết kế, tư vấn thẩm định, tư vấn giám sát, thi công về phòng cháy chữa cháy theo pháp luật về phòng cháy, chữa cháy;

    - Thiết kế, thẩm tra thiết kế, tư vấn giám sát, thi công hệ thống thông tin liên lạc, viễn thông trong công trình;

    - Thiết kế, thẩm tra thiết kế, tư vấn giám sát, thi công công tác lắp đặt thiết bị công nghệ; hoàn thiện công trình xây dựng như trát, ốp lát, sơn, lắp đặt cửa; các công việc tương tự khác không ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực của công trình; tư vấn giám sát, thi công nội thất công trình;

    - Tham gia hoạt động xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm b khoản 7 Điều 79 của Luật Xây dựng năm 2014; công viên cây xanh, công trình chiếu sáng công cộng; đường cáp truyền dẫn tín hiệu viễn thông; dự án chỉ có các công trình nêu tại điểm này;

    - Thực hiện các hoạt động xây dựng của tổ chức nước ngoài theo giấy phép hoạt động xây dựng quy định tại khoản 2 Điều 148 của Luật Xây dựng năm 2014.

    Thẩm quyền cấp, thu hồi chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng thuộc về ai?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 96 Nghị định 175/2024/NĐ-CP:

    Thẩm quyền cấp, thu hồi chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng được quy định như sau:

    (1) Đối với chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng hạng I

    Phân cấp thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng hạng I theo quy định tại khoản 4 Điều 148 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 53 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 cho Ủy ban nhân dân dân cấp tỉnh đối với tổ chức có trụ sở chính tại địa bàn thuộc phạm vi quản lý của mình. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được phân cấp tiếp cho Sở Xây dựng địa phương thực hiện công tác này theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương.

    (2) Đối với chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng hạng II, hạng III

    - Sở Xây dựng cấp chứng chỉ năng lực cho tổ chức có trụ sở chính tại địa bàn thuộc phạm vi quản lý của mình;

    - Tổ chức xã hội - nghề nghiệp được công nhận theo quy định tại Điều 111 Nghị định này cấp chứng chỉ năng lực cho tổ chức là hội viên, thành viên được kết nạp trước thời điểm đề nghị cấp chứng chỉ năng lực tối thiểu 03 tháng.

    (3) Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực là cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ năng lực do mình cấp.

    Trường hợp chứng chỉ năng lực được cấp không đúng quy định mà cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực không thực hiện thu hồi thì Bộ Xây dựng trực tiếp quyết định thu hồi chứng chỉ năng lực.

    saved-content
    unsaved-content
    1