Thứ 6, Ngày 25/10/2024

Chứng chỉ chuyên môn và Giấy chứng nhận trình độ tiếng Anh của nhân viên hàng không được quy định như thế nào?

Chứng chỉ chuyên môn và Giấy chứng nhận trình độ tiếng Anh của nhân viên hàng không được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào?

Nội dung chính

    Chứng chỉ chuyên môn và Giấy chứng nhận trình độ tiếng Anh của nhân viên hàng không được quy định như thế nào?

    Chứng chỉ chuyên môn và Giấy chứng nhận trình độ tiếng Anh của nhân viên hàng không được quy định tại Điều 9 Thông tư 10/2018/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải quy định về nhân viên hàng không; đào tạo, huấn luyện và sát hạch nhân viên hàng không, cụ thể như sau:

    - Chứng chỉ chuyên môn quy định tại Thông tư 10/2018/TT-BGTVT, bao gồm một trong các loại sau:

    + Chứng chỉ hoàn thành chương trình đào tạo, huấn luyện ban đầu chuyên ngành hàng không của cơ sở đào tạo được Cục Hàng không Việt Nam cấp phép theo mẫu tại Phụ lục 01 ban hành kèm Thông tư này;

    + Chứng nhận của cơ sở đào tạo được ICAO, IATA công nhận; cơ sở đào tạo của nước ngoài đã được Cục Hàng không Việt Nam công nhận theo quy định tại Điều 14 của Thông tư 10/2018/TT-BGTVT;

    + Chứng nhận điều khiển, vận hành phương tiện, thiết bị chuyên ngành hàng không của cơ sở sản xuất, chế tạo phương tiện, thiết bị;

    + Văn bằng, chứng chỉ hoàn thành chương trình đào tạo cơ bản chuyên ngành hàng không của cơ sở đào tạo tại Việt Nam theo pháp luật về giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp.

    - Chứng chỉ chuyên môn quy định tại điểm b, c, d khoản 1  Điều 9 Thông tư 10/2018/TT-BGTVTchỉ được công nhận tại Việt Nam với điều kiện người có văn bằng, chứng chỉ được đào tạo bổ sung các nội dung chưa được đào tạo theo chương trình đào tạo, huấn luyện ban đầu nghiệp vụ nhân viên hàng không tại cơ sở đào tạo được Cục Hàng không Việt Nam cấp phép.

    - Giấy chứng nhận trình độ tiếng Anh cho nhân viên hàng không quy định tại Thông tư này được cấp bởi Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam theo mẫu tại Phụ lục 02 ban hành kèmThông tư 10/2018/TT-BGTVT.

    12