Chủ đầu tư giao tài liệu về bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất khi bàn giao công trình lưới điện cho ai?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Khi bàn giao công trình lưới điện, chủ đầu tư phải giao cho ai các tài liệu liên quan đến bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất cho ai?

Nội dung chính

    Chủ đầu tư giao tài liệu về bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất khi bàn giao công trình lưới điện cho ai?

    Căn cứ khoản 3 Điều 72 Luật Điện lực 2024 quy định như sau:

    Điều 72. An toàn trong truyền tải điện, phân phối điện
    1. Chủ đầu tư trạm điện và công trình lưới điện có trách nhiệm tuân thủ quy định chung về an toàn điện tại Điều 69 của Luật này. Việc xây dựng, quản lý, vận hành trạm điện, công trình lưới điện phải phù hợp với quy hoạch xây dựng, tuân thủ quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn công trình đường sắt, đường bộ, đường thủy nội địa, luồng hàng hải và quy định khác của pháp luật có liên quan.
    2. Ở các vị trí giao chéo giữa đường dây dẫn điện trên không với đường bộ, đường sắt, luồng hàng hải, luồng đường thủy nội địa và cáp điện đi ngầm trong đất hoặc đi chung với công trình khác phải bảo đảm khoảng cách an toàn theo quy định của Chính phủ. Việc lắp đặt, cải tạo đường dây khác đi chung với đường dây dẫn điện trên không phải bảo đảm an toàn và mỹ quan đô thị và được chủ đầu tư đường dây dẫn điện trên không cho phép. Chủ đầu tư, đơn vị quản lý vận hành khai thác đường dây dẫn điện trên không, đường cáp điện ngầm có trách nhiệm thiết lập, quản lý, bảo trì, bảo dưỡng và duy trì báo hiệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
    3. Khi bàn giao công trình lưới điện, chủ đầu tư phải giao cho đơn vị quản lý vận hành lưới điện các tài liệu kỹ thuật, quy trình vận hành, quy trình bảo trì, biên bản nghiệm thu, quyết định giao đất, cho thuê đất và các tài liệu liên quan đến bồi thường, giải phóng mặt bằng, bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, bảo vệ môi trường, phòng cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật.
    [...]

    Như vậy, chủ đầu tư có trách nhiệm giao cho đơn vị quản lý vận hành lưới điện các tài liệu liên quan, trong đó bao gồm tài liệu về bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất.

    Chủ đầu tư giao tài liệu về bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất khi bàn giao công trình lưới điện cho ai?

    Chủ đầu tư giao tài liệu về bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất khi bàn giao công trình lưới điện cho ai? (Hình từ Internet)

    Chi trả tiền bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng đất gây ra có được chia thành nhiều lần?

    Căn cứ khoản 7 Điều 90 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 90. Trưng dụng đất
    [...]
    7. Việc bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng đất gây ra thực hiện theo quy định sau đây:
    a) Trường hợp đất trưng dụng bị hủy hoại thì việc bồi thường được thực hiện bằng tiền theo giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên thị trường tại thời điểm thanh toán;
    b) Trường hợp thu nhập bị thiệt hại do việc trưng dụng đất trực tiếp gây ra thì mức bồi thường được xác định căn cứ vào mức thiệt hại thu nhập thực tế tính từ ngày giao đất trưng dụng đến ngày hoàn trả đất trưng dụng được ghi trong quyết định hoàn trả đất trưng dụng. Mức thiệt hại thu nhập thực tế phải phù hợp với thu nhập do đất trưng dụng mang lại trong điều kiện bình thường trước thời điểm trưng dụng đất;
    c) Trường hợp tài sản bị thiệt hại do việc trưng dụng đất trực tiếp gây ra thì mức bồi thường thiệt hại được xác định theo giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường tại thời điểm thanh toán;
    d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất trưng dụng thành lập Hội đồng để xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra trên cơ sở văn bản kê khai của người sử dụng đất và hồ sơ địa chính. Căn cứ vào mức bồi thường thiệt hại do Hội đồng xác định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định mức bồi thường;
    đ) Tiền bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng đất gây ra được ngân sách nhà nước chi trả một lần, trực tiếp cho người có đất trưng dụng, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trưng dụng trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày hoàn trả đất.

    Theo đó, việc chi trả tiền bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng đất gây ra không được chia thành nhiều lần. Mà phải được ngân sách nhà nước chi trả một lần, trực tiếp cho người có đất trưng dụng, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trưng dụng trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày hoàn trả đất.

    Trưng dụng đất có dẫn đến việc bị mất quyền sử dụng đất hay không?

    Căn cứ khoản 4 Điều 90 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 90. Trưng dụng đất
    [...]
    4. Thời hạn trưng dụng đất là không quá 30 ngày kể từ khi quyết định trưng dụng đất có hiệu lực thi hành. Trường hợp hết thời hạn trưng dụng đất mà mục đích của việc trưng dụng chưa hoàn thành thì được gia hạn nhưng không quá 30 ngày. Quyết định gia hạn trưng dụng đất phải được thể hiện bằng văn bản và gửi cho người có đất trưng dụng, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trưng dụng trước khi kết thúc thời hạn trưng dụng.
    Trường hợp trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp thì thời hạn trưng dụng được tính từ ngày ra quyết định đến không quá 30 ngày kể từ ngày bãi bỏ tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
    [...]

    Như vậy, việc trưng dụng đất không dẫn đến việc chấm dứt quyền sử dụng đất (không bị mất quyền sử dụng đất), bởi vì chỉ trưng dụng trong một thời hạn nhất định và sẽ hoàn trả, bồi thường thiệt hại sau khi trưng dụng đất.

    saved-content
    unsaved-content
    18