Chủ đầu tư có trách nhiệm đăng tải thông tin về lựa chọn nhà thầu nào trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Mai Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Chủ đầu tư có trách nhiệm đăng tải thông tin về lựa chọn nhà thầu nào trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia?

Nội dung chính

    Chủ đầu tư có trách nhiệm đăng tải thông tin về lựa chọn nhà thầu nào trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia?

    Căn cứ theo Điều 22 Nghị định 214/2025/NĐ-CP quy định về việc công khai thông tin về lựa chọn nhà thầu cụ thể như sau:

    Điều 22. Công khai thông tin về lựa chọn nhà thầu
    1. Các thông tin về lựa chọn nhà thầu được đăng tải công khai trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại Điều 7 và Điều 8 của Luật Đấu thầu. Chủ đầu tư có trách nhiệm đăng tải thông tin sau trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia:
    a) Nhà thầu không bảo đảm uy tín khi tham dự thầu;
    b) Nhà thầu bị chấm dứt hợp đồng do lỗi của nhà thầu;
    c) Nhà thầu bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu theo quy định của pháp luật đấu thầu và các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm khác.
    Trường hợp cần sửa đổi các thông tin này, chủ đầu tư thực hiện sửa đổi, đính kèm quyết định sửa đổi, nêu rõ lý do sửa đổi và chịu trách nhiệm về các thông tin sửa đổi.
    2. Bộ Tài chính quy định chi tiết về việc đăng tải thông tin, quản lý, sử dụng thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều này.

    Như vậy, chủ đầu tư có trách nhiệm đăng tải thông tin về lựa chọn nhà thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia cụ thể như sau:

    - Nhà thầu không bảo đảm uy tín khi tham dự thầu;

    - Nhà thầu bị chấm dứt hợp đồng do lỗi của nhà thầu;

    - Nhà thầu bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu theo quy định của pháp luật đấu thầu và các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm khác.

    Trường hợp cần sửa đổi các thông tin này, chủ đầu tư thực hiện sửa đổi, đính kèm quyết định sửa đổi, nêu rõ lý do sửa đổi và chịu trách nhiệm về các thông tin sửa đổi.

    Chủ đầu tư có trách nhiệm đăng tải thông tin về lựa chọn nhà thầu nào trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia?

    Chủ đầu tư có trách nhiệm đăng tải thông tin về lựa chọn nhà thầu nào trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia? (Hình từ Internet)

    Thời gian thực hiện gói thầu trong nội dung kế hoạch lựa chọn nhà thầu được tính từ khi nào?

    Căn cứ theo Điều 39 Luật Đấu thầu 2023 quy định như sau:

    Điều 39. Nội dung kế hoạch lựa chọn nhà thầu
    ...
    6. Loại hợp đồng:
    a) Kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải xác định cụ thể loại hợp đồng theo quy định tại Điều 64 của Luật này để làm căn cứ lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; ký kết hợp đồng;
    b) Đối với dự án áp dụng kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, ghi theo nội dung phù hợp với kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu.
    7. Thời gian thực hiện gói thầu:
    Thời gian thực hiện gói thầu được tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực đến ngày nghiệm thu hoàn thành công trình, hàng hóa (bao gồm cả dịch vụ liên quan, nếu có), dịch vụ phi tư vấn, tư vấn. Thời gian thực hiện gói thầu được tính theo số ngày, số tuần, số tháng hoặc số năm, không bao gồm thời gian hoàn thành nghĩa vụ bảo hành, thời gian giám sát tác giả đối với gói thầu tư vấn (nếu có).
    8. Tùy chọn mua thêm (nếu có):
    a) Tùy chọn mua thêm là khả năng chủ đầu tư mua bổ sung hàng hóa, dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn của gói thầu ngoài khối lượng nêu trong hợp đồng;
    b) Trường hợp gói thầu áp dụng tùy chọn mua thêm, kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải ghi rõ khối lượng, số lượng, giá trị ước tính của phần tùy chọn mua thêm;
    c) Tùy chọn mua thêm được thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện: nhà thầu đã trúng thầu thông qua đấu thầu rộng rãi, đàm phán giá; khối lượng mua thêm không vượt 30% của khối lượng hạng mục tương ứng nêu trong hợp đồng; có dự toán được phê duyệt đối với khối lượng mua thêm; đơn giá của hàng hóa, dịch vụ mua thêm không được vượt đơn giá của các hàng hóa, dịch vụ tương ứng trong hợp đồng; chỉ áp dụng trong thời gian có hiệu lực của hợp đồng.

    Theo đó, thời gian thực hiện gói thầu trong nội dung kế hoạch lựa chọn nhà thầu được tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực đến ngày nghiệm thu hoàn thành công trình, hàng hóa (bao gồm cả dịch vụ liên quan, nếu có), dịch vụ phi tư vấn, tư vấn.

    Thời gian thực hiện gói thầu được tính theo số ngày, số tuần, số tháng hoặc số năm, không bao gồm thời gian hoàn thành nghĩa vụ bảo hành, thời gian giám sát tác giả đối với gói thầu tư vấn (nếu có).

    Trách nhiệm của tổ chức vận hành Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia được quy định như thế nào?

    Căn cứ tại Điều 52 Luật Đấu thầu 2023 quy định về trách nhiệm của tổ chức vận hành Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia như sau:

    - Bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng, bảo mật cơ sở dữ liệu của Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.

    - Bảo đảm tính toàn vẹn của các hồ sơ trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, ngăn chặn hành vi truy cập trái phép, thay thế hồ sơ bất hợp pháp.

    - Bảo đảm an toàn, an ninh, bảo mật cho người dùng và quản lý hồ sơ người dùng; có cơ chế ghi lại thông tin và truy xuất nguồn gốc thông tin theo thời gian, hành động trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.

    - Xây dựng Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia bảo đảm tương thích với các hệ thống khác; giao diện thân thiện, đáp ứng tiêu chuẩn trong lĩnh vực công nghệ thông tin.

    - Quản trị rủi ro an toàn thông tin, an ninh mạng của Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.

    - Không được sử dụng các thông tin về dự án, dự án đầu tư kinh doanh, gói thầu, chủ đầu tư, bên mời thầu, nhà thầu, nhà đầu tư và thông tin khác trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia để phục vụ cho các mục đích không thuộc chức năng, nhiệm vụ của tổ chức vận hành Hệ thống.

    - Bảo đảm hệ thống phần cứng đáp ứng yêu cầu triển khai hoạt động đấu thầu.

    - Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

    saved-content
    unsaved-content
    1