Cho thuê chung cư có phải xin phép ban quản lý?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Hoàng Nam
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Cho thuê chung cư có phải xin phép ban quản lý? Hướng dẫn phân biệt nhà chung cư và căn hộ chung cư

Nội dung chính

    Cho thuê chung cư có phải xin phép ban quản lý?

    Cho thuê chung cư có phải xin phép?

    Căn cứ theo Điều 472 Bộ luật Dân sự 2015:

    Điều 472. Hợp đồng thuê tài sản
    Hợp đồng thuê tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, bên thuê phải trả tiền thuê.
    Hợp đồng thuê nhà ở, hợp đồng thuê nhà để sử dụng vào mục đích khác được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, Luật nhà ở và quy định khác của pháp luật có liên quan.

    Theo đó, hợp đồng thuê nhà là sự thoả thuận của các bên (bên cho thuê và bên thuê).

    Bên cạnh đó, căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 10 Luật Nhà ở 2023:

    Điều 10. Quyền của chủ sở hữu nhà ở và người sử dụng nhà ở
    1. Chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có các quyền sau đây:
    a) Có quyền bất khả xâm phạm về nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của mình;
    b) Sử dụng nhà ở vào mục đích để ở và mục đích khác mà pháp luật không cấm;
    c) Được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình theo quy định của Luật này và pháp luật về đất đai;
    d) Bán, cho thuê mua, tặng cho, đổi, để thừa kế, thế chấp, góp vốn bằng nhà ở theo quy định của Luật này, pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan; chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở, cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở và các quyền khác theo quy định của pháp luật; trường hợp tặng cho, để thừa kế nhà ở cho đối tượng không thuộc trường hợp được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì đối tượng này chỉ được hưởng giá trị của nhà ở đó.
    Trường hợp Luật Đất đai có quy định khác về quyền của chủ sở hữu nhà ở gắn với quyền sử dụng đất ở là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì thực hiện theo quy định đó;
    [...]

    Theo quy định trên, chủ sở hữu nhà ở có quyền sử dụng nhà ở vào mục đích ở và mục đích khác mà luật không cấm.

    Tóm lại, khi cho thuê chung cư, người cho thuê và người thuê không cần phải xin phép ban quản lý tòa nhà, mà có thể thực hiện việc cho thuê dựa trên sự thỏa thuận giữa các bên.

    Trên đây là nội dung về Cho thuê chung cư có phải xin phép ban quản lý?

    Cho thuê chung cư có phải xin phép ban quản lý?

    Cho thuê chung cư có phải xin phép ban quản lý? (Hình từ Internet)

    Hướng dẫn phân biệt nhà chung cư và căn hộ chung cư

    Căn cứ theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Nhà chung cư QCVN 04:2021/BXD ban hành kèm theo Thông tư 03/2021/TT-BXD:

    Theo đó, nhà chung cư và căn hộ chung cư được phân biệt như sau:

    - Nhà chung cư: Nhà có từ 2 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức.

    - Căn hộ chung cư: Căn hộ nằm trong nhà chung cư hoặc nhà chung cư hỗn hợp, phục vụ mục đích để ở cho một gia đình, cá nhân hay tập thể.

    Thời hạn sở hữu chung cư được ghi trong Sổ hồng như thế nào?

    Thông tin về thời hạn sở hữu chung cư được ghi trong Sổ hồng?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 10 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT:

    Điều 10. Thông tin về tài sản gắn liền với đất
    [...]
    4. Thông tin về thời hạn sở hữu tài sản gắn liền với đất được thể hiện như sau:
    a) Trường hợp mua tài sản gắn liền với đất có thời hạn theo quy định của pháp luật thì thể hiện ngày tháng năm hết hạn được sở hữu theo hợp đồng mua bán hoặc theo quy định của pháp luật về nhà ở;
    b) Trường hợp sở hữu tài sản gắn liền với đất trên thửa đất thuộc quyền sử dụng của người khác thì thể hiện ngày tháng năm kết thúc thời hạn được thuê, hợp tác kinh doanh hoặc hình thức khác với người sử dụng đất;
    c) Các trường hợp khác không xác định thời hạn sở hữu tài sản thì thể hiện: “-/-”.
    5. Thông tin về địa chỉ tài sản gắn liền với đất được thể hiện như sau:
    Ghi tên công trình hoặc tên tòa nhà (nếu có); số nhà, căn hộ, ngõ, ngách, tên đường, phố (nếu có), tên điểm dân cư, tên đơn vị hành chính các cấp xã, huyện, tỉnh.
    6. Thông tin về hạn chế quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được thể hiện theo giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trong đó có nội dung về hạn chế quyền sở hữu tài sản.
    Trường hợp tài sản gắn liền với đất không có hạn chế quyền thì thể hiện: “-/-”.

    Theo đó, thời hạn sở hữu chung cư được ghi trong Giấy chứng nhận như sau:

    - Trường hợp mua tài sản gắn liền với đất có thời hạn theo quy định của pháp luật thì thể hiện ngày tháng năm hết hạn được sở hữu theo hợp đồng mua bán hoặc theo quy định của pháp luật về nhà ở;

    - Trường hợp sở hữu tài sản gắn liền với đất trên thửa đất thuộc quyền sử dụng của người khác thì thể hiện ngày tháng năm kết thúc thời hạn được thuê, hợp tác kinh doanh hoặc hình thức khác với người sử dụng đất;

    - Các trường hợp khác không xác định thời hạn sở hữu tài sản thì thể hiện: “-/-”.

    saved-content
    unsaved-content
    2