Chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam quy định thế nào?
Nội dung chính
Chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam quy định thế nào?
Theo Khoản 1 Điều 21 Quy chế quản lý tài chính của Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam Ban hành kèm theo Nghị định 36/2021/NĐ-CP quy định về chi phí, quản lý chi phí của Công ty mẹ, trong đó:
Chi phí của Công ty mẹ bao gồm chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh, chi phí khác của Công ty mẹ, đơn vị hạch toán phụ thuộc và đơn vị sự nghiệp thuộc Công ty mẹ.
Đối với chi phí sản xuất kinh doanh:
- Chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu, động lực, bán thành phẩm, dịch vụ mua ngoài (tính theo mức tiêu hao thực tế và giá gốc thực tế), chi phí phân bổ công cụ, dụng cụ lao động, chi phí sửa chữa tài sản cố định, chi phí trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định tính theo quy định của chế độ tài chính hiện hành.
- Chi phí tiền lương, chi phí có tính chất lương phải trả cho người lao động do Hội đồng thành viên quyết định theo quy định của Chính phủ và văn bản hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội.
- Chi phí tiền lương, thù lao của người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên do Cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt sau khi có ý kiến của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội.
- Chi phí thực hiện chế độ đối với người lao động theo quy định của pháp luật, gồm:
+ Bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội;
+ Bảo hiểm y tế theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế;
+ Bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật Việc làm;
+ Kinh phí công đoàn theo quy định của Luật Công đoàn;
+ Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật Lao động;
+ Chi phí cho lao động nữ;
+ Tiền ăn ca theo quy định của pháp luật;
+ Chi phí an toàn vệ sinh lao động theo quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động;
+ Các khoản tiền khác được chi theo quy định của pháp luật và hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể của Công ty mẹ.
- Chi phí giao dịch, môi giới, tiếp khách, tiếp thị, xúc tiến thương mại, quảng cáo, hội họp tính theo chi phí thực tế phát sinh theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Chi phí thu hồi dầu khí tương ứng tiền dầu, khí được thu hồi theo Hợp đồng dầu khí.
Trường hợp, đến thời điểm kết thúc hợp đồng dầu khí, hoặc kết thúc dự án phát triển khai thác, thu hồi chi phí theo hợp đồng không đủ bù đắp chi phí hoạt động dầu khí thì phần chi phí còn lại chưa được thu hồi, sau khi có quyết định kết thúc dự án và quyết toán chi phí của cấp có thẩm quyền, được phân bổ vào chi phí doanh nghiệp (chi phí không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp) trong thời gian không quá 05 năm.
- Các khoản chi phí không có khả năng thu hồi của dự án dầu khí đầu tư ra nước ngoài thực hiện theo quy định của Chính phủ về đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí.
- Chi phí bằng tiền khác gồm:
+ Các khoản thuế, phí, lệ phí theo quy định của pháp luật được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp;
+ Tiền thuê đất;
+ Đào tạo nâng cao năng lực quản lý, tay nghề của người lao động;
+ Chi cho công tác y tế;
+ Chi phí cho công tác bảo vệ môi trường;
+ Chi phí cho công tác Đảng, đoàn thể tại công ty (phần chi ngoài kinh phí của tổ chức Đảng, đoàn thể được chi từ nguồn quy định);
+ Các khoản chi phí bằng tiền khác theo quy định.
- Các khoản chi cho việc quản lý, giám sát các Hợp đồng dầu khí, Hiệp định Liên Chính phủ tại Liên doanh Việt - Nga "Vietsovpetro" mà nhà nước giao cho Công ty mẹ thực hiện.
- Giá trị tài sản tổn thất thực tế, nợ phải thu không có khả năng thu hồi theo quy định.
- Giá trị các khoản dự phòng giảm giá hàng hóa tồn kho, dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính, dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp trích lập theo quy định, chi phí trích trước bảo hành sản phẩm, các khoản dự phòng theo quy định của pháp luật đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đặc thù.