Cập nhật bản đồ quy hoạch đường sắt tốc độ cao Bắc Nam mới nhất
Nội dung chính
Cập nhật bản đồ quy hoạch đường sắt tốc độ cao Bắc Nam mới nhất
Dự án đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam là dự án quan trọng quốc gia, có quy mô lớn, yêu cầu kỹ thuật và công nghệ cao, hiện đại, được triển khai khẩn trương và là lần đầu tiên thực hiện tại Việt Nam. Quốc hội đã cho phép áp dụng nhiều cơ chế, chính sách đặc thù để bảo đảm hiệu quả thực hiện.
Căn cứ Mục 1, 2 Kế hoạch triển khai Nghị quyết 172/2024/QH15 ban hành kèm theo Nghị quyết 106/NQ-CP năm 2025, yêu cầu và nhiệm vụ cụ thể của dự án được xác định như sau:
(1) Yêu cầu
- Bám sát chủ trương đầu tư dự án được Quốc hội phê duyệt để tổ chức triển khai bảo đảm mục tiêu, quy mô xây dựng tuyến đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam với tổng chiều dài khoảng 1.541 km, tốc độ thiết kế 350 km/h, tải trọng 22,5 tấn/trục; 23 ga hành khách, 05 ga hàng hóa; đầu tư phương tiện, thiết bị để vận chuyển hành khách, đáp ứng yêu cầu lưỡng dụng phục vụ quốc phòng, an ninh, có thể vận tải hàng hóa khi cần thiết.
- Cụ thể hóa các chính sách, giải pháp được Quốc hội thông qua bằng các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành để có đầy đủ hành lang pháp lý, tạo thuận lợi trong quá trình triển khai, huy động các nguồn lực thực hiện Dự án.
- Xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm, tiến độ thực hiện công việc của các bộ, ngành, địa phương.
(2) Nhiệm vụ cụ thể
Dự án đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam là dự án quan trọng quốc gia, có quy mô lớn, yêu cầu kỹ thuật, công nghệ cao và hiện đại, tiến độ triển khai rất khẩn trương, lần đầu tiên thực hiện tại Việt Nam; Dự án được Quốc hội cho phép áp dụng nhiều cơ chế, chính sách đặc thù, đặc biệt để triển khai thực hiện. Để việc tổ chức thực hiện Dự án đáp ứng chất lượng, tiến độ yêu cầu, bên cạnh các nhiệm vụ thường xuyên, Chính phủ giao các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
- Xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật
- Phát triển công nghiệp đường sắt và đào tạo nguồn nhân lực
- Mô hình phát triển đô thị theo định hướng phát triển giao thông công cộng (TOD) tại các ga đường sắt tốc độ cao
>>>>> Xem chi tiết về các nhiệm vụ cụ thể của dự án tại Nghị quyết 106/NQ-CP năm 2025
Căn cứ theo Nghị quyết 106/NQ-CP năm 2025 của Chính phủ đặt kế hoạch khởi công đường sắt tốc độ cao Bắc Nam vào tháng 12/2026 và hoàn thành dự án vào năm 2035.
Dưới đây là chi tiết bản đồ quy hoạch đường sắt tốc độ cao Bắc Nam:
Bản đồ quy hoạch đường sắt tốc độ cao Bắc Nam (Hình từ Internet)
Cập nhật bản đồ quy hoạch đường sắt tốc độ cao Bắc Nam mới nhất (Hình từ Internet)
Hiện nay có các tuyến đường sắt nào theo Quyết định 1769?
Căn cứ theo tiểu mục 1 Mục II Quyết định 1769/QĐ-TTg năm 2021 quy định các tuyến đường sắt hiện có gồm 07 tuyến, tổng chiều dài khoảng 2.440 km, bao gồm:
(1) Tuyến Hà Nội - Thành phố Hồ Chí Minh từ ga Hà Nội đến ga Sài Gòn: đường đơn, khổ 1.000 mm, chiều dài 1.726 km.
(2) Tuyến Hà Nội - Lào Cai từ ga Yên Viên đến ga Lào Cai: đường đơn, khổ 1.000 mm, chiều dài 296 km. Xây dựng đoạn đấu nối ray giữa ga Lào Cai với ga Hà Khẩu Bắc (Trung Quốc), đường đơn, khổ lồng 1.000 mm và 1.435 mm, dài khoảng 4,8 km.
(3) Tuyến Hà Nội - Hải Phòng từ ga Gia Lâm đến ga Hải Phòng: đường đơn, khổ 1.000 mm, chiều dài 102 km.
(4) Tuyến Hà Nội - Thái Nguyên từ ga Đông Anh đến ga Quán Triều: đường đơn, khổ lồng 1.000 mm và 1.435 mm, chiều dài 55 km.
(5) Tuyến Hà Nội - Lạng Sơn từ ga Hà Nội đến ga Đồng Đăng: đường đơn, khổ lồng 1.000 mm và 1.435 mm, chiều dài 167 km.
(6) Tuyến Kép - Chí Linh từ ga Kép đến ga Chí Linh: đường đơn, khổ 1.435 mm, chiều dài 38 km.
(7) Tuyến Kép - Lưu Xá từ ga Kép đến ga Lưu Xá: đường đơn, khổ 1.435 mm, chiều dài 56 km.
(8) Tiếp tục duy trì và khai thác có hiệu quả các tuyến nhánh hiện có: Bắc Hồng - Văn Điển, Phố Lu - Xuân Giao, Mai Pha - Na Dương, Diêu Trì - Quy Nhơn, Bình Thuận - Phan Thiết...
Trước khi quyết định đầu tư dự án đường sắt cần thực hiện những hoạt động nào?
Căn cứ Điều 29 Luật Đường sắt 2025 quy định hoạt động thực hiện trước khi quyết định đầu tư dự án đường sắt cụ thể như sau:
(1) Các hoạt động được thực hiện trước khi quyết định đầu tư dự án đường sắt gồm:
- Đào tạo nguồn nhân lực của cơ quan nhà nước, chủ đầu tư, đơn vị quản lý dự án, đơn vị vận hành khai thác, cơ sở đào tạo, cơ sở nghiên cứu;
- Dịch vụ tư vấn;
- Quy hoạch liên quan đến phương án tuyến công trình, vị trí công trình, tổng mặt bằng tuyến đường sắt địa phương và quy hoạch khu vực TOD;
- Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
- Truyền thông và công việc khác phục vụ chuẩn bị đầu tư dự án.
(2) Đối với dự án đầu tư xây dựng đường sắt quốc gia theo hình thức đầu tư công, sau khi được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, dự án được bổ sung danh mục trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và bố trí vốn kế hoạch đầu tư công hằng năm để chi trả cho các hoạt động quy định tại các điểm a, b, d và đ khoản 1 Điều 29 Luật Đường sắt 2025.
(3) Đối với dự án đường sắt địa phương, dự án đường sắt địa phương theo mô hình TOD theo hình thức đầu tư công, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quyết định bố trí vốn từ ngân sách địa phương trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và kế hoạch đầu tư công hằng năm để chi trả cho các hoạt động quy định tại khoản 1 Điều 29 Luật Đường sắt 2025.